Tiếng Việt   English  

Quyết định số 40/QĐ-BTV Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Thẻ luật sư

Quyết định số 40/QĐ-BTV của Liên Đoàn Luật Sư Việt Nam, ngày 04 tháng 02 năm 2016 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Thẻ luật sư

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
THẺ LUẬT SƯ CỦA LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/QĐ-BTV ngày 04 tháng 02 năm 2016
của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam)

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung, mục đích, điều kiện cấp Thẻ luật sư (sau đây gọi tắt là Thẻ); các trường hợp được cấp, đổi, cấp lại Thẻ; các trường hợp thu hồi Thẻ; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ.
Điều 2. Hình thức Thẻ luật sư
Thẻ có hình chữ nhật kích thước 9cm x 5,5cm. Mặt ngoài của Thẻ màu nâu, có 02 đường viền màu trắng, ở giữa là biểu tượng của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và có hình quốc huy in chìm. Mặt trong của Thẻ màu trắng có dán ảnh của luật sư và đóng dấu nổi giáp lai lên Thẻ và đóng dấu ướt trên chữ ký của người có thẩm quyền cấp Thẻ.
Điều 3. Nội dung Thẻ luật sư
1. Mặt ngoài của Thẻ có dòng chữ “Liên đoàn Luật sư Việt Nam” và “Thẻ luật sư”.
2. Mặt trong của Thẻ gồm có nội dung sau:
a) Tên nước và quốc hiệu;
b) Dòng chữ “Thẻ luật sư”;
c) Họ và tên luật sư;
d) Ngày, tháng, năm sinh của luật sư;
đ) Số Chứng chỉ hành nghề luật sư, ngày cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
e) Thuộc Đoàn luật sư;
g) Số Thẻ luật sư;
h) Ngày ra quyết định cấp Thẻ luật sư;
i) Dòng chữ “Liên đoàn Luật sư Việt Nam” phía trên chức danh và chữ ký của người ký quyết định cấp Thẻ luật sư.
Điều 4. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ luật sư
Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ủy quyền cho Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thay mặt Ban Thường vụ ký quyết định cấp, đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ.
Điều 5. Mục đích cấp và sử dụng Thẻ luật sư
1. Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) và thành viên Đoàn Luật sư của người được cấp Thẻ.
2. Người được cấp Thẻ luật sư sử dụng Thẻ trong khi hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện, nguyên tắc cấp và sử dụng Thẻ luật sư
1. Thẻ luật sư được cấp cho những người đã được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và đã gia nhập một Đoàn Luật sư theo quy định của Luật Luật sư.
2. Người được cấp Thẻ luật sư chỉ được sử dụng Thẻ vào các mục đích quy định tại Điều 5 của Quy chế này và dùng để biểu quyết tại Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, các phiên họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Hội nghị luật sư và Đại hội Đoàn Luật sư.
3. Nghiêm cấm sử dụng Thẻ luật sư vào các mục đích trái quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn và Quy chế này.
CHƯƠNG II
CẤP, CẤP LẠI, ĐỔI THẺ LUẬT SƯ
Điều 7. Cấp Thẻ luật sư
Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho luật sư khi có văn bản đề nghị của Đoàn Luật sư nơi luật sư gia nhập kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Thẻ của luật sư và phí làm Thẻ theo quy định.
Điều 8. Cấp lại Thẻ luật sư
Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất Thẻ hoặc Thẻ bị tiêu huỷ vì nguyên nhân kỹ thuật (Thẻ bị huỷ hoại ở mức cao hoặc toàn bộ). Cấp lại là cấp Thẻ luật sư mới, vẫn giữ nguyên số Thẻ cũ nhưng ngày tháng cấp mới theo quyết định cấp lại của Liên đoàn.
Điều 9. Đổi Thẻ luật sư
Các trường hợp sau đây được đổi Thẻ luật sư:
1. Luật sư chuyển Đoàn Luật sư
a) Luật sư chuyển Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 6, Điều 20 của Luật Luật sư được đổi Thẻ luật sư sau khi gia nhập Đoàn Luật sư mới. Đổi lại Thẻ trong trường hợp này là cấp Thẻ luật sư mới với số Thẻ luật sư cũ, ngày tháng cấp Thẻ mới theo quyết định đổi Thẻ của Liên đoàn.
b) Luật sư chuyển Đoàn Luật sư phải làm giấy đề nghị rút tên khỏi Đoàn Luật sư và ghi rõ lý do rút tên theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
2. Thẻ luật sư bị mất giá trị sử dụng
Thẻ bị mất giá trị sử dụng là Thẻ bị rách hoặc mất một phần Thẻ hoặc trong tình trạng không còn nhận biết được một trong những thông tin trên Thẻ như quy định tại Điều 3 của Quy chế này. Đổi Thẻ trong trường hợp này là cấp lại Thẻ với số Thẻ cũ và ngày tháng cấp mới theo quyết định đổi Thẻ luật sư của Liên đoàn.
3. Thẻ luật sư bị in sai thông tin hoặc có lỗi kỹ thuật
Thẻ luật sư bị in sai thông tin trên Thẻ hoặc do lỗi kỹ thuật trong quá trình in Thẻ được cấp đổi lại. Thẻ luật sư đổi lại trong trường hợp này là việc đính chính lại thông tin trên Thẻ luật sư cho đúng nhưng số Thẻ, ngày tháng cấp Thẻ vẫn giữ nguyên theo quyết định cấp Thẻ của Liên đoàn.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐỔI THẺ LUẬT SƯ
Điều 10. Thủ tục cấp Thẻ luật sư
1. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn Luật sư kèm theo hồ sơ gửi Liên đoàn.
Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ luật sư có dán ảnh của luật sư và đóng dấu giáp lai của Đoàn Luật sư (theo Mẫu số 1 của Liên đoàn);
b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư (có chứng nhận sao y bản gốc hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
c) Quyết định kết nạp luật sư vào Đoàn Luật sư (bản chính hoặc bản sao có chứng nhận sao y bản chính của Đoàn Luật sư);
d) Hai (02) ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm chụp không quá 06 tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền trắng, mặc áo có cổ.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ luật sư từ Đoàn Luật sư, Liên đoàn cấp Thẻ luật sư cho luật sư được đề nghị cấp Thẻ.
Điều 11. Thủ tục cấp lại Thẻ luật sư
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ luật sư của luật sư thành viên, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Thẻ luật sư kèm theo hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ của luật sư gửi về Liên đoàn.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ luật sư có dán ảnh của luật sư và đóng dấu giáp lai của Đoàn Luật sư (theo Mẫu số 2 của Liên đoàn);
b) Xác nhận của cơ quan công an về việc mất Thẻ luật sư (bản chính, hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (tuỳ trường hợp cụ thể) về việc Thẻ luật sư bị tiêu huỷ;
c) Hai (02) ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm, chụp không quá 06 tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền trắng, mặc áo có cổ.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ luật sư từ Đoàn Luật sư, Liên đoàn cấp lại Thẻ luật sư cho luật sư được đề nghị cấp lại Thẻ.
Điều 12. Thủ tục đổi Thẻ luật sư
1. Đối với trường hợp chuyển Đoàn Luật sư
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi chuyển đến phải có văn bản đề nghị đổi Thẻ luật sư cho luật sư đó kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Thẻ của luật sư gửi về Liên đoàn.
Hồ sơ đề nghị đổi Thẻ luật sư gồm có:
- Giấy đề nghị đổi Thẻ luật sư có dán ảnh của luật sư và đóng dấu giáp lai của Đoàn Luật sư nơi chuyển đến (theo Mẫu số 3 của Liên đoàn);
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư (có chứng nhận sao y bản gốc hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
- Quyết định kết nạp luật sư vào Đoàn Luật sư (bản chính hoặc bản sao có chứng nhận sao y bản chính của Đoàn Luật sư);
- Hai (02) ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm, chụp không quá 06 tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền trắng, mặc áo có cổ.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị đổi Thẻ luật sư, Liên đoàn đổi Thẻ luật sư cho luật sư được đề nghị đổi Thẻ.
c) Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định đổi Thẻ luật sư, Đoàn Luật sư nơi luật sư chuyển đến có trách nhiệm thu hồi Thẻ luật sư cũ của luật sư chuyển Đoàn và gửi về Liên đoàn.
2. Đối với trường hợp Thẻ luật sư bị mất giá trị sử dụng
a) Luật sư phải báo cáo ngay bằng văn bản và nộp lại Thẻ luật sư bị mất giá trị sử dụng cho Đoàn Luật sư mà mình là thành viên. Ngay sau khi nhận được báo cáo nêu trên, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phải có văn bản đề nghị đổi Thẻ luật sư cùng với Thẻ luật sư cũ gửi về Liên đoàn.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đổi Thẻ luật sư và Thẻ luật sư bị hư hỏng, Liên đoàn đổi Thẻ luật sư cho luật sư được đề nghị đổi Thẻ.
3. Đối với Thẻ luật sư bị in sai thông tin hoặc có lỗi kỹ thuật
Đoàn Luật sư gửi Thẻ luật sư bị in sai về Liên đoàn kèm theo đề nghị về nội dung cần đính chính hoặc lỗi kỹ thuật cần sửa, Liên đoàn có trách nhiệm đổi lại Thẻ luật sư ngay sau khi nhận được đề nghị của Đoàn Luật sư và Thẻ luật sư in sai.
Điều 13. Phí làm Thẻ luật sư
1. Luật sư đề nghị cấp, cấp lại, đổi Thẻ luật sư theo quy định tại Điều 7, Điều 8; khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Quy chế này phải nộp phí làm Thẻ luật sư theo quy định của Liên đoàn.
2. Trong trường hợp Thẻ Luật sư bị in sai thông tin hoặc có lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này thì luật sư được đổi lại Thẻ mà không phải nộp phí in Thẻ.

CHƯƠNG IV
THU HỒI THẺ LUẬT SƯ VÀ TRẢ LẠI THẺ LUẬT SƯ
Điều 14. Thu hồi Thẻ luật sư
Luật sư bị thu hồi Thẻ luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị Đoàn Luật sư xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định tại Điều 40 Điều lệ Liên đoàn.
2. Bị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Điều lệ Liên đoàn.
4. Tự nguyện thôi không hành nghề luật sư.
Điều 15. Thủ tục thu hồi Thẻ luật sư
1. Trường hợp luật sư bị xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư thì Đoàn Luật sư có trách nhiệm thu hồi Thẻ luật sư của luật sư đó và nộp lại cho Liên đoàn trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xoá tên.
2. Trường hợp luật sư bị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc quyết định tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư của cơ quan có thẩm quyền, Đoàn Luật sư mà luật sư đó là thành viên phải ra quyết định xoá tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, thu hồi Thẻ luật sư và nộp lại cho Liên đoàn trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xoá tên.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư mà luật sư đề nghị rút tên để chuyển Đoàn Luật sư không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Điều lệ Liên đoàn thì Liên đoàn thu hồi Thẻ luật sư.
4. Luật sư tự nguyện thôi không hành nghề luật sư phải làm giấy đề nghị rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư có ghi rõ lý do rút tên và nộp lại Thẻ luật sư cho Đoàn Luật sư kèm theo giấy đề nghị rút tên.
Điều 16. Trả lại Thẻ luật sư
Luật sư phải trả lại Thẻ luật sư cho Liên đoàn trong trường hợp rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư để thôi hành nghề luật sư vì lý do sức khoẻ hoặc chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực khác mà pháp luật không cho phép đồng thời hành nghề luật sư.
Đoàn Luật sư có trách nhiệm thu Thẻ luật sư của luật sư đó và nộp lại cho Liên đoàn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.
Điều 17. Xử lý trường hợp không nộp lại Thẻ luật sư
Trong trường hợp người bị thu hồi Thẻ luật sư hoặc phải trả lại Thẻ nhưng không nộp lại Thẻ thì Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư công bố việc thu hồi và hết hiệu lực của Thẻ bằng hình thức thông báo cho Bộ Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, địa phương nơi luật sư đó hoạt động hành nghề, Ủy ban nhân dân xã, phường nơi luật sư cư trú và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Quy chế này gồm 05 chương, 19 điều đã được Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thông qua tại phiên họp thứ VII ngày 12 tháng 12 năm 2015 của Ban Thường vụ Liên đoàn và có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

 

other_laws

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

028.3620.8435 0942.05.04.07 0946.05.04.07
Giấy phép kinh doanh số : 0308929524 cấp ngày : 29/05/2009 bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.Hồ Chí Minh
Người đại diện: ông Thủy Ngọc Thu