Tiếng Việt   English  

Danh mục

Bộ luật dân sự 2015-Civil Code 2015 (song ngữ)

Bộ luật dân sự số : 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

The Civil Code No. 91/2015/QH13 s passed by the 13th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam during the 10th session on November 24, 2015, and takes effect from January 1, 2017.

THE NATIONAL ASSEMBLY

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Independence - Freedom – Happiness

---------------

Luật số: 91/2015/QH13

Law No. 91/2015/QH13

Hà Nội, ngày  24 tháng 11 năm 2015

Ha Noi, 24 November 2015

BỘ LUẬT DÂN SỰ

CIVIL CODE

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự.

The National Assembly promulgates a Civil Code.

Phần thứ nhất

Part one

QUY ĐỊNH CHUNG

GENERAL PROVISIONS

Chương I

Chapter I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

GENERAL PROVISIONS

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Article 1. Scope

Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).

The Civil Code provides the legal status, legal standards for the conduct of natural and juridical persons; the rights and obligations of natural and juridical person (hereinafter referred to as persons) regarding personal and property rights and obligations in relations established on the basis of equality, freedom of will, independence of property and self-responsibility (hereinafter referred to as civil relations).

Điều 2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự

Article 2. Recognition, respect, protection and guarantee of civil rights

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

In the Socialist Republic of Vietnam, all civil rights are recognized, respected, protected and guaranteed under the Constitution and law.

2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Civil rights may be limited as prescribed in law in exceptional circumstances that due to national defense and security, social safety and order, social ethics and the community's health.

Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

Article 3. Basic principles of civil law

1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

Every person shall be equal in civil relations, may not use any reason for unequal treatment to others, and enjoy the same protection policies of law regarding moral rights and economic rights.

2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

Each person establishes, exercises/fulfills and terminates his/her civil rights and obligations on the basis of freely and voluntarily entering into commitments and/or agreements. Each commitment or agreement that does not violate regulations of law and is not contrary to social ethics shall be bound by contracting parties and must be respected by other entities.

3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

Each person must establish, exercise/ fulfill, or terminate his/her civil rights and/or obligations in the principle of goodwill and honesty.

4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

The establishment, exercise and termination of civil rights and/or obligations may not infringe national interests, pubic interests, lawful rights and interests of other persons.

5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

Each person shall be liable for his/her failure to fulfill or the incorrect fulfillment of any such civil obligations.

Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự

Article 4. Application of the Civil Code

1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.

This Law is a common law that applies to civil relations.

2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Any relevant law that applies to civil relations in specific fields may not be contrary to the basic principle of civil law prescribed in Article 3 of this Law.

3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.

If another relevant law has no regulation or has regulations that infringe Clause 2 of this Article, the regulations of this Law shall apply.

4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

In cases where an international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contains provisions different from the provisions of this Code with regard to a same matter, the provisions of such agreement shall apply.

Điều 5. Áp dụng tập quán

Article 5. Application of practices

1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.

Practices mean rules of conduct obvious to define rights and obligations of persons in specific civil relations, forming and repeating in a long time, recognized and applying generally in a region, race, or a community or a field of civil.

2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

In cases where it is neither provided for by law nor agreed upon by the parties, practices may apply but they must not contravene the principles provided for in Article 3 of this Code

Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật

Article 6. Application of analogy of law

1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.

In cases where a issue rises under scope of civil law which it is neither provided for by law nor agreed upon by the parties nor, nor applied by practices, analogy of law shall apply.

2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.

In cases where it is neither provided for by law nor agreed upon by the parties, practices may apply but they must not contravene the principles provided for in Article 3 of this Code.

Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự

Article 7. State policies on civil relations

1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

The establishment, performance and termination of civil rights and obligations must ensure the preservation of national identities, respect and promote good customs, practices and traditions, solidarity, mutual affection and cooperation, the principle of every individual for the community and the community for every individual and the noble ethical values of ethnicities living together on Vietnamese soil.

2. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.

In civil relations, the conciliation between contracting parties in accordance with regulations of law shall be encouraged.

Chương II

Chapter II

XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ

ESTABLISHMENT, EXERCISE AND PROTECTION OF CIVIL RIGHTS

Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự

Article 8. Bases for establishment of civil rights

Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:

Civil rights shall be established on the following bases:

1. Hợp đồng.

Contracts;

2. Hành vi pháp lý đơn phương.

Unilateral legal acts;

3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.

Decisions of courts or other competent state agencies as prescribed;

4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

Outcomes of labor, production and business; or creation of subjects of intellectual property rights;

5. Chiếm hữu tài sản.

Possession of property;

6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Illegal use of assets or illegal gain therefore;

7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.

Damage caused by an illegal act;

8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.

Performance of a task without authorization;

9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.

Other bases specified by law.

Điều 9. Thực hiện quyền dân sự

Article 9. Exercise of civil rights

1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.

Each person shall exercise his/her civil on his/her own will in accordance with Article 3 and Article 10 of this Code.

2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.

The non-exercise of civil rights does not constitute a basis for termination of those rights, unless otherwise prescribed by law.

Điều 10. Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự

Article 10. Limitations on exercise of civil rights

1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.

Each person may not abuse his/her own civil rights to cause damage to other persons or violate his/her own obligations or for other unlawful purposes.

2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.

If a person fails to comply with Clause 1 of this Article, a court or a competent agency shall, according to the nature and consequences of the violation, either protect part or the whole of his/her rights, compel him/her to given compensation and other sanctions as prescribed by law.

Điều 11. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự

Article 11. Methods for protecting civil rights

Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

If a person has his/her civil rights violated, he/she may protect them himself/herself as prescribed in this Code, other relevant laws or request competent authorities to:

1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.

Recognize, respect, protect and guarantee of his/her civil rights;

2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.

Order the termination of the act of violation;

3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.

Order a public apology and/or rectification;

4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.

Order the performance of civil obligations;

5. Buộc bồi thường thiệt hại.

Order compensation for damage;

6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

Cancellation of isolated unlawful decision of competent agencies, organizations or persons;

7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.

Other requirements specified by law.

Điều 12. Tự bảo vệ quyền dân sự

Article 12. Self-protection of civil rights

Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

The self-protection of a particular civil right must conform to the nature and severity of the violation against such civil right and be not contrary to basic principles of civil law prescribed in Article 3 of this Code.

Điều 13. Bồi thường thiệt hại

Article 13. Compensation for damage

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Each person has his/her civil rights violated shall be eligible for total damage, unless otherwise agreed by parties or unless otherwise prescribed by law.

Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền

Article 14. Protection of civil rights by competent authorities

1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân. Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.

Each court and a competent authority must respect and protect civil rights of persons.
If a particular civil right is violated or is under a dispute, the protection of such right shall be implemented as prescribed in procedural law at the court or arbitrator.

Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.

The protection of civil rights under administrative procedures shall be implemented as prescribed by law. A decision on settlement of case/matter under administrative procedures may be re-examined at a court.

2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.

Each court may not refuse to settle a civil matter or case with the season that there is no provision of law to apply; in this case, regulations in Article 5 and Article 6 of this Code shall apply.

Điều 15. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền

Article 15. Cancellation of isolated unlawful decisions of competent agencies, organizations or persons

Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

A court or a competent authority is entitled to cancel an isolated decision of another competent agency, organization or person, upon a request for protection of civil rights.

Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.

If the isolated decision is cancelled, the civil right against which the decision violates shall be restored and protected by the methods prescribed in Article 11 of this Code.

Chương III

Chapter III

CÁ NHÂN

NATURAL PERSONS

Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN

Section 1. LEGAL PERSONALITY AND LEGAL CAPACITY OF NATURAL PERSONS

Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

Article 16. Legal personality of natural persons

1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

The legal personality of a natural person is his/her capability to have civil rights and civil obligations.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

All individuals shall have the same legal personality.

3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

The legal personality of a natural person commences at birth and terminates at death.

Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

Article 17. Contents of the legal personality of a natural person

1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

Personal rights not associated with property, and personal rights associated with property.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

Ownership rights, inheritance rights and other rights with respect to property.

3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

Rights to participate in civil relations and to assume obligations arising out of such relations.

Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

Article 18. No restrictions on the legal personality of natural persons

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

The legal personality of a natural person shall not be restricted, unless otherwise provided for by law.

Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

Article 19. Legal capacity of natural persons

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

The legal capacity of a natural person is his/her capability to establish and exercise civil rights and perform civil obligations through his/her acts.

Điều 20. Người thành niên

Article 20. Adults

1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

Adults are persons who are eighteen years of age or older.

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.

Each adult shall have full legal capacity, except for the cases prescribed in Articles 22, 23 and 24 of this Code.

Điều 21. Người chưa thành niên

Article 21. Minors

1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

Minors are persons who are under eighteen years of age.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

Civil transactions of each child under six years of age shall be established and performed by his/her legal representative.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Each person who is from six to under eighteen years of age must have the consent of his/her legal representative to enter in and perform civil transactions, except for civil transactions which are performed for the purpose of meeting the needs of daily life suitable for the age group.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Each person who is from fifteen to under eighteen years of age is entitled to enter in and perform civil transactions by himself/herself, except for civil transactions related to real estate, movables required registration and other civil transactions as prescribed by law that are subject to the consent of his/her legal representative.

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

Article 22. Lack of legal capacity

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

A court shall, based on the opinion of forensic-psychiatric examination by any authorized organization and at the request of a person with related rights or interests or a relevant agency or organization, issue a decision to declare a legally incapacitated person who as a result of his/her mental or other illnesses cannot realize or conduct his/her actions.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Where the basis on which a person has been declared incapacitated no longer exists, the court shall, at the request of such person or any person with related rights or interests, issue a decision.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

All civil transactions of a legally incapacitated person shall be established and performed by his/her legal representative.

Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Article 23. Persons with limited cognition or behavior control

1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

A court shall, based on the opinion of forensic-psychiatric examination by any authorized organization and at the request of a person with related rights or interests or a relevant agency or organization, issue a decision to declare an adult with limited cognition or behavior control due to his/her physical or spiritual condition, and appoint a legal guardian and define rights and obligations of such guardian.

2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Where the basis on which a person has been declared limited cognition or behavior control no longer exists, the court shall, at the request of such person or any person with related rights or interests, issue a decision to revoke the decision declaring the person with limited cognition or behavior control.

Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Article 24. Persons with limited legal capacity

1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

A court shall, at the request of a person with related rights or interests or a relevant agency or organization, issue a decision to declare a person with limited legal capacity after excessive drug consumption or other psychotropic substances, worsening material situation of the family.

Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện

The court shall appoint a legal representative of the person with limited legal capacity and the representation scope.

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

All civil transactions related to the property of a person with limited legal capacity declared by a court must obtain the consent of his/her legal representative, except for transactions to meet the needs of daily life.

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Where the basis on which a person has been declared limited capacity of exercise no longer exists, the court shall, at the request of such person or any person with related rights or interests, issue a decision to revoke the decision declaring the incapacitated person.

Mục 2. QUYỀN NHÂN THÂN

Section 2. PERSONAL RIGHTS

Điều 25. Quyền nhân thân

Article 25. Personal rights

1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Personal rights specified in this Code are civil rights inherent to each natural person, which cannot be transferred to other persons, unless otherwise provided for by other laws.

2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.

All civil relations relating to personal rights of a minor, a legally incapacitated persons, or a person with limited cognition or behavior control shall be established and performed with the consent of his/her legal representative as prescribed in this Code, other relevant laws or decisions of a court.

Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

All civil relations relating to personal rights of a person declared missing or dead shall be established and performed with the consent of his/her spouse or adult children; or his/her parents if he/she has no spouse or child, unless otherwise provided for by this Code or other relevant laws.

Điều 26. Quyền có họ, tên

Article 26. Right to have family and given names

1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có)Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

Each natural person has right to have a family name and a given name (including a middle name, if any). The family and given names of a person shall be the family and given names in the birth certificate of such person.

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

The family name of a person shall be passed from his/her biological father's or mother’s as mutually agreed between the parents; if the parents fails to agree, the person’s family name shall be determined according to customary practices. If the father of such person is undetermined, his/her family name shall be passed from his/her natural mother’s.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified is adopted, his/her family name shall be passed from his/her adoptive father’s or mother’s as mutually agreed between the parents. If the child has either an adoptive father or an adoptive mother, his/her family name shall be passed from such person’s.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified and he/she has not been adopted but has been fostered by a foster establishment or a , his/her family name shall be determined at the request of the head of such foster family or at the request of the person registering the birth of the child.

Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Biological father and mother specified in this Code means a father and mother determined at the event of parturition; intended father and mother and the resulting child as prescribed in the Law on marriage and families.

3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

The naming is restricted in case it violates lawful rights and interests of other people and contravenes basic principles of civil law prescribed in Article 3 of this Code.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

The name of each Vietnamese citizen must be in Vietnamese or other ethnic minority languages of Vietnam and not include any figure or any symbol other than a letter.

4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.

Each natural person shall enter in and perform his/her civil rights and obligations following his/her family and given name.

5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

5. A person may not use his/her code name or pen name to cause damage to the lawful rights and interests of other people.

Điều 27. Quyền thay đổi họ

Article 27. Right to change family names

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

An individual has the right to request a competent authority to recognize a change of a family name in any of the following cases:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

Changing the family name of a natural child from biological father’s to biological mother's or vice versa;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

Changing the family name of an adopted child from biological father’s or mother’s to adoptive father's or mother’s at the request of the adoptive parents;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

If a person ceases to be an adopted child and such person or his/her biological father or mother request to reclaim the family name which is given by the biological father or mother;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Changing the family name of a person whose biological parents have been identified upon the request on that father or mother or such person;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

Changing the family name of a lost person who has discovered the origin of his/her bloodline;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

Changing the family name of a person to his/her spouse’s in the marriage and family relations involving foreign elements in accordance with law of the country in which the foreign spouse is a citizen or retrieves his/her family name before the change;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

g) Changing the family names of children upon the change of family names of their father’s or mother’s;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Other cases prescribed in by law on civil status affairs.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

The changing of the family name of a person who is nine years of age or older shall be subject to the consent of such person.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

The changing of a family name shall not change or terminate the civil rights and obligations which were established in the former family name.

Điều 28. Quyền thay đổi tên

Article 28. Right to change given names

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

An individual has the right to request a competent authority to recognize the change of a given name in any of the following cases:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

Where it is so requested by the person who has a given name which causes confusion or has an adverse effect on his/her feelings or on his/her honor, legitimate rights and interests;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

Where the adoptive father or mother of the person wishes to change the given name of their adopted child; of if a person ceases to be an adopted child and such person or his/her biological father or mother request to reclaim the given name which is given by the biological father or mother;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

 

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

Changing the given name of a lost person who has discovered the origin of his/her bloodline

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

Change the given name of a person to his/her spouse’s in the marriage and family relations involving foreign elements in accordance with law of the country in which the foreign spouse is a citizen retrieves his/her family name before the change

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

Changing of given name of a person whose gender identity is re-determined or a transgender person

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Other cases prescribed in by law on civil status affairs

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

The changing of the given name of a person who is nine years of age or older shall be subject to the consent of such person.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

The changing of a given name shall not change or terminate the civil rights and obligations which were established in the former given name

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

Article 29. Right to indentify and re-identify ethnicity

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

Each individual has the right to identify and re-identify his/her ethnicity.

2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Each individual shall have his/her ethnicity identified at birth in accordance with the ethnicity of his/her biological father and mother. Where the biological father and mother belong to two different ethnic groups, the ethnicity of the child shall be passed from the father’s or mother’s as mutually agreed between the parents; if the parents fail to agree, the ethnicity of the child shall be identified in accordance with relevant customary practices; if the customary practices are different, the ethnicity of the child shall be identified in accordance with the customary practice of smaller ethnic minority.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified is adopted, his/her ethnicity shall be passed from his/her adoptive father’s or mother’s as mutually agreed between the parents. If the child has either an adoptive father or an adoptive mother, his/her ethnicity shall be passed from such person’s.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

If an abandoned child whose natural parents are unidentified and he/she has not been adopted but has been fostered by a foster establishment, his/her ethnicity shall be identified at the request of the head of such foster family or at the request of the person temporarily fostering the child at the time when the birth of the child is registered.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

An individual has the right to request a competent authority to identify or re-identify the ethnicity in any of the following cases:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

Re-identification of the ethnicity of the biological father or mother where they belong to two different ethnic groups;\
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

Re-identification of the ethnicity of the biological father or mother where the adoptive child have their biological parents identified.

3. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

The re-identification of the ethnicity of a person who is from fifteen to eighteen years of age shall be subject to the consent of such person.

4. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

It is forbidden to abuse the ethnicity re-identification intended to profiteering or divisive, prejudicial to the unity of the ethnic groups of Vietnam

Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử

Article 30. Right to declaration of birth and death

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

When an individual is born, he/she has the right to have his/her birth declared.

2. Cá nhân chết phải được khai tử.

When an individual dies, he/she has the right to have his/her death declared.

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

If a newborn dies after 24 hours or later from the time of birth, his/her birth and death must be declared; if he/she dies under 24 hours from the time of birth, his/her birth and death are not required to be declared, unless his/her biological father or mother request.

4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

The declaration of birth and death shall be prescribed in by law on civil status affairs.

Điều 31. Quyền đối với quốc tịch

Article 31. Right to nationality

1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.

Each individual has the right to nationality.

2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.

The identification, change, acquirement, renouncement, or assume of Vietnamese nationality shall be stipulated in the Law on Vietnamese nationality.

3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.

Rights of each non-nationality resident within Vietnam’s territory shall be guaranteed as prescribed by law.

Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

Article 32. Rights of an individual with respect to his/her image

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Each individual has rights with respect to his/her own image.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

The use of an image of an individual must have his/her consent.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

When an image of an individual is used for commercial purposes, that person is eligible for a remuneration, unless otherwise agreed.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

The use of image for any of the following purposes needs not the consent of the image’s owner or his/her legal representative:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

For national and public benefits;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

For public activities, including conventions, seminars, sports activities, art shows and other public activities that do not infringe the honor, dignity or prestige of the image’s owner.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

If the use of an image violates the regulation prescribed in this Article, the image’s owner has the right to request a court to issue a decision that compel the violator or relevant entities to revoke, destroy or terminate the use of the image, compensate for damage and adopt other measures as prescribed in law.

Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể

Article 33. Right to life, right to safety of life, health and body

1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.

Each individual has the right to life, the inviolable right to life and body, the right to health protection by law. No one shall be killed illegally.

2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

When any person has a life threatening accident or illness, a person who discovers such situation must take such person or require suitable entities to a nearest health facility; the health facility must provide medical examination and treatment in accordance with law on medical examination and treatment.

3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.

The consent of a person is required for the anesthesia, surgery, amputation, transplant of his/her tissues or bodily organs; the application of new medical cures to that person; medical, pharmacy or scientific testing or any method of testing on a human body.

Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

If the person is a minor, a legally incapacitated person, a person with limited cognition or behavior control or an unconscious patient, the consent of his/her father, mother, spouse, grown child or legal guardian is required; in cases where there is a threat to the life of the patient which cannot wait for the consent of the aforesaid persons, a decision of the head of the health facility is required.

4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

A post-mortem operation shall be performed in any of the following cases:

a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;

The deceased person expressed consent prior to death;

b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;

In the absence of such consent, the consent of a parent, spouse, grown child or legal guardian of the deceased was obtained;

c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.

In necessary cases, pursuant to a decision of the head of the health facility or a competent authority as prescribed in law.

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

Article 34. Right to protection of honor, dignity and prestige

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Honor, dignity and prestige of an individual is inviolable and protected by law.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Each individual has the right to request a court to reject any piece of information adversely affecting to his/her honor, dignity and/or prestige.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

The honor, dignity and prestige of a deceased person shall be protected at the request of his/her spouse or grown children; or his/her parent if he/she has no spouse or child, unless otherwise prescribed by law.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

If a piece of information adversely affecting to the honor, dignity and prestige of a person is posted on a mean of mass media, that piece of information shall be removed or rectified by that kind of mean. If that piece of information is kept by an agency, organization or individual, such entity is required to cancel it.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

In case it is impossible to identify the person informing the information adversely affecting the honor, dignity and/or prestige of a person, the latter person has the right to request a court to declare that such piece of information is incorrect.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

The person receiving the information adversely affected his/her honor, dignity and/or prestige both has the right to request rejection of such piece of information and has the right to require to informing person gives a public apology and rectification and compensation.

Điều 35. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác

Article 35. Right to donate or receive human tissues and body organs and donate corpses
1. Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.

Each individual has the right to donate his/her tissues or body organs when he/she is alive or donate his/her tissues, body organs or corpse after his/her death for the purpose of medical treatment of other persons or medical, pharmacy or other scientific researches.

2. Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.

Each individual has the right to receive tissues and/or body organs of other persons for his/her medical treatment. Health facilities and juridical persons competent to scientific research have the right to receive human body organs and/or corpses for the purpose of medical treatment or medical, pharmacy or other scientific researches.

3. Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.

The donation or removal of human tissues and body organs and donation or removal of corpses must comply with statutory requirements and regulations of this Code, the Law on donation, removal and transplantation of human tissues and organs, and donation or removal of corpses and other relevant laws.

Điều 36. Quyền xác định lại giới tính

Article 36. Right to re-determine gender identity

1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.

An individual has the right to re-determine his/her gender identity.

Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.

The re-determination of the gender identity of a person is implemented where the gender of such person is subject to a congenital defect or has not yet been accurately formed and requires medical intervention in order to identify clearly the gender.

2. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.

The re-determination of the gender identity of a person shall comply with regulations of law.

3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Each individual undergone re-determination of gender identity has the right and obligation to apply for change of civil status affairs as prescribed in law on civil status affairs and has the personal rights in conformity with the re-determined gender identity as prescribed in this Code and relevant laws.

Điều 37. Chuyển đổi giới tính

Article 37. Sex reassignment

Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

The sex reassignment shall comply with regulations of law. Each surged transgender has the right and obligation to apply for change of civil status affairs as prescribed in law on civil status affairs and has the personal rights in conformity with the transformed gender as prescribed in this Code and relevant laws.

Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

Article 38. Right to private life, personal secrets and family secrets

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

The private life, personal secrets and family secrets of a person are inviolable and protected by law.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

The collection, preservation, use and publication of information about the private life of an individual must have the consent of that person; the collection, preservation, use and publication of information about the secrets of family must have the consent of all family’s members, unless otherwise prescribed by law.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

The safety of mails, telephones, telegrams, other forms of electronic information of an individual shall be ensured and kept confidential.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

The opening, control and keeping of mails, telephones, telegrams, other forms of electronic information of an individual may only be conducted in cases provided by law.

4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Contracting parties of a contract may not disclose information about each other's private life, personal secrets or family secrets that they know during the establishment and performance of the contract, unless otherwise agreed.

Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

Article 39. Personal rights in marriage and families

1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

Each individual has the right to marry or divorce, the right to equality between husband and wife, the right to acknowledge father, mother or child, the right to adopt children and be adopted in marriage relation, parent-children relation and relations between family’s members.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.

All children, of the same parents, regardless of their parents’ marriage status, have the same rights and obligations to their parents.

2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.

Each individual exercises his/her personal rights in marriage and families as prescribed in this Code, the Law on marriage and families and relevant laws.

Mục 3. NƠI CƯ TRÚ

Section 3. PLACE OF RESIDENCE

Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

Article 40. Place of residence of individuals

1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

The place of residence of an individual is the place where such person usually lives.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

In cases where it is impossible to determine an individual's place of residence as provided for in Clause 1 of this Article, his/her place of residence shall be the place where such person is currently living.

3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

If a party, in a particular civil relation, changes his/her place of residence in association with his/her exercise of right or fulfillment of obligation, he/she must notify the other of the new place of residence.

Điều 41. Nơi cư trú của người chưa thành niên

Article 41. Place of residence of minors

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

The place of residence of a minor is the place of residence of his/her parents; if the parents have separate places of residence, the place of residence of the minor shall be the place of residence of the father or mother with whom the minor usually lives.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

A minor may have a place of residence separate from the place of residence of his/her parents if so agreed by his/her parents or so provided for by law.

Điều 42. Nơi cư trú của người được giám hộ

Article 42. Place of residence of wards

1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

The place of residence of a ward is the place of residence of his/her guardian.

2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

A ward may have a place of residence separate from the place of residence of his/her guardian if so agreed by the guardian or so provided for by law.

Điều 43. Nơi cư trú của vợ, chồng

Article 43. Places of residence of husbands and wives

1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

The place of residence of a husband and wife is the place where the husband and the wife usually live together.

2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.

A husband and a wife may have separate places of residence if they so agree upon.

Điều 44. Nơi cư trú của quân nhân

Article 44. Places of residence of military personnel

1. Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

The place of residence of a military personnel member currently performing his/her military service is the place at which his/her military personnel's unit is stationed.

2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.

The place of residence of a/an army officer, regular member of military personnel, defense worker or official is the place at which his/her unit is stationed, except in cases where he/she has a place of residence as specified in Clause 1 Article 40 of this Code.

Điều 45. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

Article 45. Place of residence of persons performing itinerant occupations

Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.

The place of residence of a person performing an itinerant occupation on a ship, boat or other means for itinerant work is the place of registration of such ship, boat or means, unless he/she has a place of residence specified in Clause 1 Article 40 of this Code.

Mục 4. GIÁM HỘ

Section 4. GUARDIANSHIP

Điều 46. Giám hộ

Article 46. Guardianship

1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

Guardianship means an individual or organization (hereinafter referred collectively to as guardian) is required by law or appointed to take care of and protect legitimate rights and interests of a minor or a legally incapacitated person or a person with limited cognition and behavior control (hereinafter referred to as a ward).

2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.

When a person with limited cognition and behavior control is capable of expressing his/her will anytime when he/she requests the guardianship, his/her consent is required.

3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

The guardianship must be registered at a competent authority as prescribed in law on civil status affairs.

4. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Natural guardians must fulfill their obligations regardless of their registration of guardianship.
Điều 47. Người được giám hộ

Article 47. Wards

1. Người được giám hộ bao gồm:

Wards include:

a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

Minors who have lost their mothers and fathers, or whose parents are unidentifiable;

b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

Minors whose parents are both incapacitated persons; parents have limited cognition or behavior control; parents have limited capacity of exercise; parents have their parental rights restricted by a court; and parents do not have the means to care for or educate such minor and the parents request the minor to be a ward;

c) Người mất năng lực hành vi dân sự;

Incapacitated persons;

d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Persons with limited cognition or behavior control.

2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

A person may only be a ward of one guardian, except where the guardians are parents in charge of one child or grandparents in charge of one grandchild.

Điều 48. Người giám hộ

Article 48. Guardians

1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.

Each natural person or juridical person who meets all requirements prescribed in this Code is entitled to be a guardian.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

If a person with full legal capacity chooses a guardian for him/her, such guardian shall be selected if the person needs the guardianship with the consent of the ward. The selection of guardian must be made in writing and notarized or certified.

3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.

Each natural or juridical person may be a guardian of multiple persons.

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Article 49. Requirements for natural persons to be guardians

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

Each natural person who meets all of the following requirements may act as a guardian:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Having full legal capacity;

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Having good ethics and necessary means to exercise rights and fulfill obligations of a guardian;
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

Not being a person facing a criminal prosecution or a person who has been convicted but his/her criminal record has been not expunged for a deliberate crime of violation of life, health, honor, dignity or property of another person;

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Not being a person having parental rights to minor child restricted by a court.

Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ

Article 50. Requirements for juridical persons to be guardians

Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

Each juridical person who meets all of the following requirements may act as a guardian:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.

Having civil legal personality in conformity with the guardianship;

2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Having necessary means to exercise rights and fulfill obligations of a guardian.

Điều 51. Giám sát việc giám hộ

Article 51. Supervision of guardianship

1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

The relatives of a ward shall have the responsibility to appoint a representative to supervise the guardianship in among the relatives or appoint another natural or juridical person to act as a guardianship supervisor.

Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

The appointment of guardianship supervisor must have the consent of such person. If the supervision relates to management of property of the ward, the supervisor must register it at the People’s Committee of commune where the ward resides.

Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.

Relatives of a ward means his/her spouse, parents and children; if there is no such person, relatives of the ward means his/her grandparents and biological siblings; if there is also no such person, relatives of the ward means his/her biological uncles and aunts.

2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.

If there is no relative of a ward or the relatives fails to appoint a guardianship supervisor as prescribed in Clause 1 of this Article, the People’s Committees of commune where the guardian resides shall appoint a natural or juridical person to supervise the guardianship. If there is a dispute over the appointment of guardianship supervisor, it shall be subject to a court's decision.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.

Each supervisor being natural person must have full legal capacity, each supervisor being juridical person must have legal personality in conformity with the supervision; the supervisor must have necessary means to conduct the supervision.

4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Each guardianship supervisor has the following rights and obligations:

a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;

Monitory and inspect the guardian in the guardianship;

b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;

Examine and offer opinions in writing in terms of establishment and performance of civil transactions prescribed in Article 59 of this Code.

c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc.

Request a regulatory agency in charge of guardianship to change or terminate the guardianship or supervision of guardianship.

Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Article 52. Natural guardians of minors

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

A natural guardian of a minor prescribed in Points a and b Clause 1 Article 47 of this Code shall be determined as follows:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

The eldest brother or sister shall be the guardian of the ward; if the eldest brother or sister fails to satisfy all requirements for acting as a guardian, the next eldest brother or sister shall be the guardian, unless otherwise agreed that another biological brother or sister shall be the guardian;
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

If there is no guardian prescribed in Clause 1 of this Article, the paternal grandfather, grandmother or the maternal grandfather, grandmother shall be the guardian; or those persons shall agree to appoint a person or some persons to be guardian(s);

3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

3. If there is no guardian prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, a biological uncle or aunt of the ward shall be the guardian.

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Article 53. Natural guardians of incapacitated persons

 Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

If there is no guardian prescribed in Clause 2 Article 48 of this Code, the natural guardian of a legally incapacitated person shall be determined as follows:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

If a wife is a legally incapacitated person, her husband shall be the guardian; if a husband is a legally incapacitated person, her wife shall be the guardian;

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

If both parents are incapacitated persons or either of them is a legally incapacitated person and the other does not fully meet requirements to be a guardian, the eldest child shall be the guardian; if the eldest child does not fully meet the requirements to be a guardian, the next eldest child shall be the guardian;

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

If an adult being a legally incapacitated person has no spouse or child or such person has spouse or children but they do not fully meet the requirements to be a guardian, his/her father and/or mother shall be the guardian.

Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ

Article 54. Appointment of guardians

1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

If a minor or a legally incapacitated person has no guardian as prescribed in Article 52 and 53 of this Code, the People’s Committee of commune where such person resides must appoint a guardian for the ward.

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

If there is a dispute between guardians prescribed in Article 52 and Article 53 of this Code in terms of guardians or appointment of guardians, a court shall appoint the guardian.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

The expectation of a minor aged 6 years or older in terms of his/her guardian must be considered.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

The appointment of a guardian must have the consent of such person.

3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

The appointment of a guardian must be made in writing, specifying the reason for appointing the guardian, the specific rights and obligations of the guardian and the status of the ward's property.
4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.

Apart from the cases prescribed in Clause 2 Article 48 of this Code, the guardian of a person with limited cognition and behavior control shall be appointed among the guardians prescribed in Article 53 of this Code by a court. If there is no such person, the court shall appoint another natural or juridical person to be a guardian.

Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

Article 55. Obligations of guardians with regard to wards under fifteen years of age
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

Take care of and educate the ward.

2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Represent the ward in civil transactions, except where it is provided for by law that wards under fifteen years of age can enter in and perform civil transactions by themselves.

3. Quản lý tài sản của người được giám hộ

Manage the property of the ward.

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Protect legitimate rights and interests of the ward.

Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

Article 56. Obligations of guardians with regard to wards from fifteen to eighteen years of age

1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Represent the ward in civil transactions, except where it is provided for by law that wards from fifteen to eighteen years of age can enter in and perform civil transactions by themselves.

2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Manage the property of the ward, unless otherwise prescribed by law.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Protect legitimate rights and interests of the ward.

Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Article 57. Obligations of guardians with regard to incapacitated persons or person with limited cognition and behavior control

1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

The guardian of a legally incapacitated person shall have the following obligations:

a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

Take care of and ensure the treatment of illness of the ward;

b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

Represent the ward in civil transactions;

c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

Manage the property of the ward;

d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Protect legitimate rights and interests of the ward.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

The guardian of a person with limited cognition and behavior control shall have obligations specified in the decision of a court according to the obligations prescribed in Clause 1 of this Article.
Điều 58. Quyền của người giám hộ

Article 58. Rights of guardians

1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

The guardian of a minor or a legally incapacitated person shall have the following rights:

a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

Use the property of the ward in order to take care of and pay for the needs of the ward;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

Receive payment of all necessary expenditures on management of the property of the ward;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Represent the ward in the establishment and performance of civil transactions in order to protect legitimate rights and interests of the ward.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

The guardian of a person with limited cognition and behavior control shall have rights specified in the decision of a court according to the rights prescribed in Clause 1 of this Article.

Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ

Article 59. Management of property of wards

1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

The guardian of a minor or a legally incapacitated person must manage the property of his/her ward as if it were his/her own property.

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

The sale, exchange, lease, lending, pledge, mortgage, deposit and other transactions involving the property of the ward, which has a high value, must have the consent of the guardianship supervisor.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

The guardian must not donate the property of his/her ward to other persons. Unless the transaction is undertaken for the interests of the ward and the guardianship supervisor consents to the transaction, all civil transactions between the guardian and his/her ward in connection with the latter's property shall be void.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

The guardian of a person with limited cognition and behavior control shall manage the property of the ward specified in the decision of a court according to guardianship scope prescribed in Clause 1 of this Article.

Điều 60. Thay đổi người giám hộ

Article 60. Replacement of guardians

1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:

A guardian may be replaced in any of the following cases:

a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;

The guardian no longer meets all of the requirements specified in Article 49 or 50 of this Code;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;

The guardian being a natural person dies or is declared by court limited cognition or behavior control, limited legal capacity, incapacitated, missing or the guardian being a juridical person cease to exist;

c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

The guardian seriously violates a guardian's obligation;

d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

The guardian proposes his/her replacement and another person agrees to assume the guardianship.

2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.

In case of replacing a natural guardian, the persons defined in Article 52 and Article 53 of this Code shall assume the role of a natural guardian; if there is no natural guardian, the appointment of a guardian shall comply with the provisions of Article 54 of this Code.

3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

The procedures for replacing a guardian shall comply with law on civil status affairs.
Điều 61. Chuyển giao giám hộ

Article 61. Transfer of guardianship

1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.

Upon replacement of a guardian, the person who formally conducted the guardianship must transfer the guardianship to the new replacement within fifteen days as from the date the new guardian is found.

2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.

The transfer of guardianship must be made in writing, specifying the reason for the transfer and the status of the ward's property at the time of transfer. The agency which appointed the guardian and the guardianship supervisor shall witness the transfer of the guardianship.
3. Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.

With regard to replacement of guardian prescribed in Clause 1 Article 60 of this Code, the agency which appointed the guardian shall make a record thereon, clearly stating the status of the ward's property and the rights and obligations which have arisen in the course of performing the guardianship for transfer to the new guardian with the witness of the guardianship supervisor.

Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ

Article 62. Termination of guardianship

1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

A guardianship shall be terminated in any of the following cases:

a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

The ward attains full legal capacity;

b) Người được giám hộ chết;

The ward dies;

c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

The ward's father and/or mother have/has fully met the conditions to exercise his/her rights or fulfill his/her obligations;

d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

The ward has been adopted.

2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

The procedures for termination of guardianship shall comply with law on civil status affairs.
Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

Article 63. Consequences of the termination of guardianship

1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.

When a ward attains full legal capacity, the guardian shall settle the property with the ward and transfer all rights and obligations arising from civil transactions concluded by the guardian on behalf of that ward within 15 days from the date of termination of guardianship.

2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

If a ward dies, the guardian must settle up the property with the ward's heirs or transfer the property to the estate administrator of the ward, or transfer all rights and obligations arising from the civil transactions on behalf of the ward within three months as from the date on which the guardianship terminates; if the ward's heirs are unidentifiable upon the expiry of such time limit, the guardian shall continue to manage the property of the ward until the property has been settled in accordance with the provisions of law on inheritance and shall notify such to the People's Committee of the commune where the ward resides.

3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.

With regard to termination of guardianship prescribed in Point c and Point d Clause 1 Article 62 of this Code, the guardian shall settle up the property and transfer all rights and obligations arising from the civil transactions on behalf of the ward to the ward’s parent within 15 days from the date of termination of guardianship.

4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.

The settlement of property and transfer of rights and obligations prescribed in this Article must be made in writing under supervision of the guardianship supervisor.

Mục 5. THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT

Section 5. NOTICE OF SEARCH FOR PERSONS WHO ARE ABSENT FROM THEIR PLACES OF RESIDENCE, DECLARATION OF MISSING PERSONS AND DECLARATION OF DEATH

Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó

Article 64. Request for notice of search for persons who are absent from their places of residence and the management of their property

Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.

When a person has disappeared for six consecutive months or longer, any person with related rights or interests may request a court to issue a notice of search for the person absent from his/her place of residence under the provisions of civil procedure law and may request the court to apply measures for management of the property of the absent person in accordance with the provisions of Article 65 of this Code.

Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Article 65. Management of property of person absent from his/her place of residence
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:

At the request of a person with related rights or interests, a court shall hand over the property of a person absent from his/her place of residence to one of the following persons for management:

a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;

With respect to property of which the management has been authorized to person by the absent person, such person shall continue to manage the property;

b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

With respect to joint property, the remaining co-owner(s) shall manage the property;

c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

The property being currently managed by the spouse’s absent person shall continue to be managed by such spouse; if that spouse dies or that spouse is legally incapacitated, has limited cognition or behavior control or has limited legal capacity, his/her adult children or parents shall manage the property.

2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

If there is no person defined in Clause 1 of this Article, a court shall appoint a person among the relatives of the absent person to manage his/her property; if the absent person does not have any relative, the court shall appoint another person to manage the property.

Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Article 66. Obligations of persons managing property of person absent from his/her place of residence

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.

Keep and preserve the property of the absent persons as if it were his/her own property.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.

Sell immediately any property being crops or other products being in danger of decay;

3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.

Perform the absent persons' obligations to pay maintenance their dependents and/or pay due debts or financial obligations with such persons' property under the court's decisions.
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Return the property to the absent persons upon their return and to notify a court thereof; or compensate for any damage caused during the course of management of the property due to his/her fault.

Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Article 67. Rights of persons managing property of person absent from his/her place of residence
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.

Manage the property of the absent persons.

2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.

Deduct a portion from the property of the absent person in order to perform the obligations of such person to pay maintenance to his/her dependents, due debts or financial obligations.

3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.

Receive payment of all necessary expenditures on management of the property of the absent person.

Điều 68. Tuyên bố mất tích

Article 68. Declaration of person missing

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

When a person has disappeared for two consecutive years or longer and there is no reliable information on whether such person is still alive or dead even though notification and search measures have been fully applied in accordance with the civil procedure law, a court may, at the request of a person with related rights or interests, declare such person is missing.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

The two-year time limit shall commence from the date the last information on such person is obtained; if the date of the last information cannot be determined, this time limit shall commence from the first day of the month succeeding the month when the last information is received; if the date and month of the last information cannot be determined, this time limit shall commence from the first day of the year succeeding the year when the last information is received.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

In cases where the wife or the husband of a person who has been declared missing files for a divorce, a court shall grant the divorce as prescribed in law on marriage and family.
 

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

The decision on declaration of a missing person issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the missing person last resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

Article 69. Management of property of persons declared missing

Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.

The person currently managing the property of a person absent from his/her place of residence as provided for in Article 65 of this Code shall continue to manage the property of such person when he/she is declared missing by a court and such person shall have the rights and obligations specified in Article 66 and Article 67 of this Code.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

If a court has granted divorce to the wife or the husband of the person who has been declared missing, the property of the missing person shall be handed over to the adult children or to the parents of the missing person for management. If there is no such person, the property shall be handed over to a relative of the missing person for management; if there is no relative, the court shall appoint another person to manage the property.

Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích

Article 70. Annulment of decision declaring person missing

1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.

When a person who has been declared missing returns or when there is reliable information that such person is still alive, a court shall, at the request of such person or a person with related rights or interests, issue a decision on annulment of the decision declaring the person missing

2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

A person who has been declared missing shall, upon his/her return, be permitted to receive his/her property back from the person managing the property after paying the management expenses.

3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

If the wife or the husband of a person who has been declared missing has been granted a divorce, the decision granting the divorce shall retain legal effect notwithstanding the return of the person who has been declared missing or the reliable information that such person is still alive.

4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

The decision on annulment of a decision declaring a person missing issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the missing person resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

Điều 71. Tuyên bố chết

Article 71. Declaration of person dead

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

A person with related rights or interests may request a court to issue a decision declaring that a person is dead in any of the following cases:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

After three years from the effective date of a court's decision declaring a person missing, there is still no reliable information that such person is alive;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

The person has disappeared during a war and there is still no reliable information that such person is alive for five years from the end of the war;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

The person met with an accident, catastrophe or a natural disaster and there is still no reliable information that such person is alive for two years from the end of such accident, catastrophe or natural disaster, unless otherwise provided for by law

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

The person has been missing for five consecutive years or longer and there is no reliable information that such person is still alive; this time limit shall be calculated in accordance with Clause 1 Article 68 of this Code.

2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

A court shall, according to the cases specified in Clause 1 of this Article, determine the date of death of a person declared dead

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

The decision on declaration of a dead person issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the dead person resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết

Article 72. Personal relations and property relations of persons declared dead by courts

1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.

When a decision of a court declaring that a person is dead becomes legally effective, all marriage and family relations and other personal relations of such person shall be resolved in the same manner as if the person were dead.

2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

The property relations of a person who is declared dead by a Court shall be resolved in the same manners as if such person were dead; the property of such person shall be dealt with in accordance with the law on inheritance.

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết

Article 73. Annulment of decision declaring person dead

1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

When a person who has been declared dead returns or when there is reliable information that such person is still alive, a court shall, at the request of such person or a person with related rights or interests, issue a decision on annulment of the decision declaring the person dead.

2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

The personal relations of the person who has been declared dead shall be restored when a court issues a decision on annulment of the decision which declared that such person was dead, except for the following cases:

a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

If the wife or the husband of the person who has been declared dead was permitted by the Court for her or his divorce in accordance with the provisions of Clause 2 Article 68 of this Code, the decision granting the divorce shall remain legally effective;

b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

If the wife or the husband of the person who has been declared dead has married to another person, such marriage shall remain legally effective

3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

A person who has been declared dead but is still alive shall have the right to claim his/her property from the persons who received that his/her inheritance and/or the value of the remaining property.

Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

If the heir of a person whom a court has declared dead is aware that such person is still alive, but intentionally conceals such information for the purpose of enjoying the inheritance, he/she must return all of the property received, including any benefits and income derived; if any damage has been caused, he/she must also pay compensation therefore.

4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.

Property relations between spouses shall be dealt with in accordance with this Code and the Law on marriage and families.

5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

The decision on annulment of a decision declaring a person dead issued by a court must be sent to the People’s Committees of commune where the dead person resides for record as prescribed in law on civil status affairs.

Chương IV

Chapter IV

PHÁP NHÂN

JURIDICAL PERSONS

Điều 74. Pháp nhân

Article 74. Juridical persons

1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

An organization shall be recognized as a juridical person if it meets all of the following conditions:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

It is legally established as prescribed in this Code and relevant laws;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

It has an organizational structure prescribed in Article 83 of this Code;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

It has property independent from other natural and juridical persons and bears liability by recourse to its property;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

It participates independently in legal relations in its own name.

2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Every natural or juridical person has the right to establish a juridical person, otherwise provided for by law.

Điều 75. Pháp nhân thương mại

Article 75. Commercial juridical persons

1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

Commercial juridical person means a juridical person whose primary purpose is seeking profits and its profits shall be distributed to its members.

2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

Commercial juridical persons include enterprises and other business entities.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

The establishment, operation and termination of commercial juridical person shall comply with regulations of this Code, Law on enterprises and other relevant laws.

Điều 76. Pháp nhân phi thương mại

Article 76. Non-commercial juridical persons

1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.

Non-commercial juridical person means a juridical person whose primary purpose is not seeking profits and its possible profits may not distributed to its members.

2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

Commercial juridical persons include regulatory agencies, people's armed units, political organizations, socio-political organizations, political-socio-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds, charitable funds, social enterprises and other non-commercial organizations.

3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

The establishment, operation and termination of non-commercial juridical persons shall comply with regulations of this Code, laws on organizational structure of the state and other relevant laws.

Điều 77. Điều lệ của pháp nhân

Article 77. Charters of juridical persons

1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định.

A juridical person must have a charter if it is required by law.

2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:

A charter of a juridical person must contain the following primary contents:

a) Tên gọi của pháp nhân;

Name of juridical person;

b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;

Purpose and scope of its operation;

c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;

Head office; branches or representative offices (if any);

d) Vốn điều lệ, nếu có;

Charter capital (if any);

đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

Legal representative;

e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;

Organizational structure, the procedures for nomination, election, appointment, discharge from office and dismissal; duties and powers of the positions in the managing body and other bodies;

g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;

Membership requirements, if the judicial person has members;

h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;

Rights and obligations of the members, if the judicial person has members;

i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

Procedures for ratifying decisions of the judicial person; rules for internal settlement of disputes;

k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;

Procedures for amending and supplementing the charter;

l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.

Conditions for consolidation, acquisition, total division, partial division or dissolution the juridical person.

Điều 78. Tên gọi của pháp nhân

Article 78. Names of judicial persons

1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt.

Each judicial person’s name must be in Vietnamese.

2. Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

The name of a judicial person must clarify its type of organization and distinguish it from other judicial persons in the same field of activities.

3. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.

Each juridical person must use its own name in civil transactions.

4. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.

4. The name of a juridical person shall be recognized and protected by law.

Điều 79. Trụ sở của pháp nhân

Article 79. Head offices of judicial persons

1. Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai.

The head-office of a juridical person is the place where its executive body is located.
Any change of the judicial person’s head office must be announced.

2. Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.

The contact address of a juridical person shall be the address of its head-office. The juridical person may select another place as its contact address.

Điều 80. Quốc tịch của pháp nhân

Article 80. Nationality of judicial persons

Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.

Each juridical person established in accordance with Vietnamese law shall be a Vietnamese juridical person.

Điều 81. Tài sản của pháp nhân

Article 81. Property of judicial persons

Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Property of a juridical person includes contributed capital of its owners, founders, members and other kinds of property that the juridical person has established its ownership as prescribed in this Code or relevant laws.

Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân

Article 82. Establishment and registration of juridical persons

1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

A juridical person may be established on the initiative of an individual or another juridical person, or under a decision of a regulatory agency.

2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.

Registration of juridical person includes registration of establishment, modification to registration and other registration as prescribed by law.

3. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.

The registration of juridical person must be announced.

Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân

Article 83. Organizational structure of juridical persons

1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

Each juridical person must have an executive body. The organization, duties and powers of the executive body of a juridical person shall be stipulated in its charter or establishment decision.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Each juridical person may have other bodies as decided itself or as prescribed by law.

Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân

Article 84. Branches and representative offices of juridical persons

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

Each branch and/or representative office is an affiliate other than a juridical person.

2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

Each branch shall perform all or part of the functions of the juridical person.

3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

Each representative office shall perform its duties as authorized by the in accordance with within the authorized scope and for the juridical person's interests.

4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.

4. The establishment or termination of a branch or a representative office of a juridical person must be registered as prescribed by law and announced.

5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

5. The head of each branch or representative office shall perform his/her duties as authorized by the juridical person within the authorized scope and for the authorized duration.

6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.

6. A juridical person shall have civil rights and obligations arising from civil transactions established and performed by its representative offices and/or branches.

Điều 85. Đại diện của pháp nhân

Article 85. Representatives of juridical persons

Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này.

The representative of a juridical person may be a legal representative or an authorized representative. The representative of a juridical person must comply with regulations on representation in Chapter IX of this Part.

Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

Article 86. Legal personality of juridical persons

1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

The legal personality of a juridical person is its capability to have civil rights and civil obligations.The legal personality of a juridical person shall not be restricted, unless otherwise provided for in this Code or relevant laws.

2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

The legal personality of a juridical person arises from it is established or authorized to establish by a competent authority; if a juridical person is required to register of operation, its legal personality shall arise from the time in which its name is included in a register book.
3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

Legal personality of a juridical person terminates from the time of termination of such juridical person.
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân

Article 87. Civil liability of juridical persons

1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Each juridical person must bear civil liability for the civil rights and obligations established and performed in the name of the juridical person by its representative.
The juridical person shall bear the civil liability for obligations assumed by its founder or founder’s representative to establish and/or register the juridical person, unless otherwise agreed or prescribed by law.

2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Each juridical person must bear civil liability by recourse to its property; shall not bear civil liability for its members with respect to civil obligations established and performed by such members not in the name of the juridical person, unless otherwise prescribed by law.

3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.

A member of a juridical person shall not bear civil liability of the juridical person for the civil obligations established and performed by such juridical person, unless otherwise prescribed by law.
Điều 88. Hợp nhất pháp nhân

Article 88. Consolidation of juridical persons

1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.

Juridical persons may consolidate into a new juridical person.

2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.

2. After consolidation, the former juridical persons shall cease to exist from the time of establishment of the new juridical person; the civil rights and obligations of the former juridical persons shall be transferred to the new juridical person.

Điều 89. Sáp nhập pháp nhân

Article 89. Acquisition of juridical persons

1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập).

A juridical person (hereinafter referred to as acquired juridical person) may be merged into another juridical person (hereinafter referred to as acquiring juridical person).
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.

After acquisition, the acquired juridical person shall cease to exist; the civil rights and obligations of the acquired juridical person shall be transferred to the acquiring juridical person.

Điều 90. Chia pháp nhân

Article 90. Total division of juridical persons

1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.

A juridical person may be totally divided to multiple juridical persons.

2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.

After total division, the transferor juridical person shall cease to exist; the civil rights and obligations of the transferor juridical person shall be transferred to new juridical persons.
Điều 91. Tách pháp nhân

Article 91. Partial division of juridical persons

1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.

A juridical person may be partially divided to multiple juridical persons.

2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.

After partial division, the transferor juridical person and transferee juridical persons shall perform their civil rights and obligations in accordance with their own operation objectives.
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân

Article 92. Conversion of forms of juridical persons

1. Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác.

The form of a juridical person may be converted into another form.

2. Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.

After conversion of form, the converting juridical person shall cease to exist from the time of establishment of the converted juridical person, the civil rights and obligations of the converting juridical person shall be transferred to the converted juridical person.

Điều 93. Giải thể pháp nhân

Article 93. Dissolution of juridical persons

1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:

A juridical person shall be dissolved in any of the following cases:

a) Theo quy định của điều lệ;

In accordance with the provisions of its charter;

b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Pursuant to a decision of a competent authority;

c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Upon expiry of its term of operation as provided in its charter or in the decision of the competent authority;

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Other cases as prescribed by law.

2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.

Prior to dissolution, a juridical person must fulfill all of its property obligations.

Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể

Article 94. Settlement of property of dissolved juridical persons

1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

The property of a dissolved juridical person shall be settled according to the following order:

a) Chi phí giải thể pháp nhân;

Dissolution expenses of the juridical person;

b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

Unpaid salaries, severance pay, social insurance, health insurance for employees as prescribed by law, other benefits of employees according to collective bargaining agreement and signed employment contracts;

c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.

Tax debts and other debts.

2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.

After all debts and dissolution costs are paid, the remaining value shall be received by the juridical person’s owner, capital contributors, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article or otherwise prescribed by law.

3. Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.

In case a dissolved social fund or charity fund has paid fully dissolution expenses and other debts prescribed in Clause 1 of this Article, the remaining property shall be transferred to another fund with the same purpose.

Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.

If there is no fund with the same purpose that receives the property or the above fund is dissolved because of its violation against to prohibition of law or contrary to social ethics, its property shall vest in the State.

Điều 95. Phá sản pháp nhân

Article 95. Bankruptcy of juridical persons

Việc phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

The bankruptcy of each juridical person shall comply with regulations of law on bankruptcy.

Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân

Article 96. Termination of juridical persons

1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:

A juridical person shall terminate in any of the following cases:

a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;

Consolidation, acquisition, total division, conversion of legal, or dissolution prescribed in Articles 88, 89, 90, 92 and 93 of this Code;

b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Declaration of bankruptcy in accordance with law on bankruptcy.

2. Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

A legal person shall terminate from the time its name is removed from the juridical person registry or as from the time stated in a decision of competent authority.

3. Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.

When a juridical person terminates, its property shall be resolved in accordance with this Code and relevant laws.

Chương V

Chapter V

NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG, Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM, CENTRAL AND LOCAL REGULATORY AGENCIES IN CIVIL RELATIONS

Điều 97. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự

Article 97. The Socialist Republic of Vietnam, central and local regulatory agencies in civil relations
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương khi tham gia quan hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 của Bộ luật này.

When the Socialist Republic of Vietnam or a central or local regulatory agency engages in a civil relation, it shall have the equality with other entities and bear civil responsibility as prescribed in Article 99 and 100 of this Code.

Điều 98. Đại diện tham gia quan hệ dân sự

Article 98. Representatives in civil relations

Việc đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương tham gia quan hệ dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước. Việc đại diện thông qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được thực hiện trong các trường hợp và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

The representation of the Socialist Republic of Vietnam or a central or local regulatory agency engaging in civil relations shall comply with regulations of law in terms of functions, tasks, powers and organizational structure of regulatory agencies. The representation by other natural or juridical persons may only permitted in the cases and procedures prescribed by law.
Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự

Article 99. Liability for civil obligations

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này.

The Socialist Republic of Vietnam, central and local regulatory agencies shall bear liability for their civil obligations by recourse to the property whose ownership for which they represent and take centralized management, other than the case that the property is transferred to the juridical person prescribed in Clause 2 of this Article.

2. Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương.

The juridical persons established by the Socialist Republic of Vietnam, or a central or local regulatory agency shall not bear liability for civil obligations of the Socialist Republic of Vietnam, or such central or local regulatory agency..

3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy định của pháp luật.

The Socialist Republic of Vietnam, a central or local regulatory agency shall not bear liability for civil obligations of the juridical persons established themselves, including state-owned enterprises, unless the Socialist Republic of Vietnam or such central or local regulatory agency has acted as a guarantee for those juridical persons as prescribed by law.
4. Cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

A central or local regulatory agency shall not bear liability for civil obligations of the juridical persons of the Socialist Republic of Vietnam, or other central or local regulatory agencies, unless otherwise prescribed by law

Điều 100. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài

Article 100. Liability for civil obligations of the Socialist Republic of Vietnam, a central or local regulatory agency in civil relation in which a foreign state, natural or juridical person is a party

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây:

The Socialist Republic of Vietnam, a central or local regulatory agency shall bear liability for its civil obligations arising from the following cases with a foreign state, natural or juridical person is a party:

a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ;

An international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory has regulations on waiving immunity;

b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ;

An agreement on waiving immunity concluded by the parties in such civil relation;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.

The Socialist Republic of Vietnam, the central or local regulatory agency waives the immunity.

2. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan nhà nước của nước ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương, pháp nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng tương tự khoản 1 Điều này.

The liability for civil obligations of a foreign state, natural or juridical person with the Socialist Republic of Vietnam, Vietnamese central or local regulatory agencies, natural or juridical persons shall apply Clause 1 of this Article.

Điều 201. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân

Article 201. Exercise of the people ownership rights with respect to property allocated to regulatory agencies and units of armed forces

1.      Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

Where property in the category of the people-owned property is allocated to a regulatory agency or unit of the armed forces, the State shall exercise the right to inspect the management and use of such property.

2.      Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.

The regulatory agency or unit of the armed forces shall manage and use the property allocated by the State for the correct purpose in accordance with law.

Điều 202. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

Article 202. Exercise of the people ownership rights with respect to property allocated to political organizations, socio-political organizations, and socio-political professional organizations, social organizations and socio-professional organizations

1.      Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

Where property in the category of the people-owned property is allocated to a political organization, socio-political organization or socio-political professional organization, social organization or socio-professional organization, the State shall exercise the right to inspect the management and use of such property.

2.      Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.

The political organization, socio-political organization or socio-political professional organization, social organization or socio-professional organization has the right to manage and use the property allocated to it by the State for the correct purpose, within the scope and in accordance with the methods and procedures provided by law, and consistent with the functions and duties of such organization as provided in its charter.

Điều 203. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Article 203. Rights of natural and juridical persons with respect to use of property in category of the people-owned property

Cá nhân, pháp nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Natural and juridical persons may use land and extract aquatic resources, natural resources and other properties in the category of the people-owned property for the correct purpose and effectively and must fulfill all of their obligations to the State in accordance with law.

Điều 204. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý

Article 204. Property in category of the people-owned property not having been allocated to natural and juridical persons for management

Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.

With respect to property in the category of the people-owned property which has not been allocated to a natural and juridical person for management, the Government shall organize protection, investigation and survey, and formulation of zoning in order to make such property available for use.

Tiểu mục 2. SỞ HỮU RIÊNG

Sub-section 2. PRIVATE OWNERSHIP

Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

Article 205. Private ownership and property under private ownership

1.      Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.

 Private ownership means the ownership by a natural person or a juridical person.

2.      Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

The quantity and value of a property under lawful private ownership shall not be restricted.
 

Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng

Article 206. Possession, use and disposal of property under private ownership

1.      Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.

An owner has the right to possess, use and dispose of property under his or her ownership for the purpose of satisfying the needs of daily life, consumption or business activities and other purposes in accordance with law.

2.      Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

The possession, use and disposal of property under private ownership must not cause damage to or adversely affect the interests of the State or the public or the legal rights and interests of other persons.

Tiểu mục 3. SỞ HỮU CHUNG

Sub-section 3. MULTIPLE OWNERSHIP

Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

Article 207. Multiple ownership and types of multiple ownership

1.      Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

Multiple ownership means ownership of property by more than one owner.

2.      Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Multiple ownership comprises ownership in common and joint ownership.

Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung

Article 208. Establishment of multiple ownership rights

Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

Multiple ownership rights shall be created as agreed by the owners or in accordance with provisions of the law or in accordance with customary practice

Điều 209. Sở hữu chung theo phần

Article 209. Ownership in common

1.      Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

Ownership in common is multiple ownership whereby each owner's share of the ownership rights with respect to the multiple ownership property is specified.

2.      Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Each of the owners in common has rights and obligations with respect to the multiple ownership property corresponding to its share of the ownership rights, unless otherwise agreed

Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất

Article 210. Joint ownership

1.      Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

Joint ownership means multiple ownership whereby each owner's share of the ownership rights with respect to the multiple ownership property is not specified.

Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

Joint ownership includes divisible joint ownership and indivisible joint ownership.

2.      Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

Joint owners have equal rights and obligations with respect to the multiple ownership property.

Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng

Article 211. Multiple ownership between communities

1.      Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

Multiple ownership between a community is the ownership by a family line, hamlet, village, tribal village, mountainous hamlet, ethnic hamlet, religious community or other community of property which is formed in accordance with customary practice, which is jointly contributed to and raised by the members of the community or which was given to the whole community, and property which is obtained from other lawful sources for the purpose of satisfying the common lawful interests of the entire community.

2.      Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Members of a community shall jointly manage, use and dispose of multiple ownership property in the interests of the community as agreed or in accordance with customary practice, but not inconsistent with the law or social morals.

3.      Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

Multiple ownership property by a community is indivisible joint property.

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

Article 212. Multiple ownership between family members

1.      Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Property of family members living together includes property that they contributed or made together and other properties whose ownership rights are established in accordance with this Code and relevant laws.

2.      Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

The possession, use and disposal of multiple ownership property by family members shall be conducted as mutually agreed. With respect to disposal of an immovable property, a movable property required registration, or a property being the primary income of the family, the agreement between all family members being adults with full legal capacity is required, unless otherwise prescribed by law.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

If there is no agreement, the regulations on ownership in common prescribed in this Code and relevant laws shall apply, except for the case prescribed in Article 213 of this Code.

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

Article 213. Multiple ownership between husbands and wives

1.      Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

Multiple ownership between a husband and wife is divisible joint ownership.
 

2.      Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

A husband and wife jointly create and develop their marital property through their efforts and have equal rights to possess, use and dispose of such property.

3.      Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

A husband and wife shall discuss, agree on or authorize each other in relation to the possession, use and disposal of the marital property.

4.      Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

The marital property may be divided as agreed or pursuant to a decision of a court.

5.      Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

If a husband and wife select the regulations on property under agreement as prescribed in law on marriage and families, the marital property shall apply those regulations.

Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung cư

Article 214. Multiple ownership in apartment buildings

1.      Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.

The areas, equipment and furnishings which are for common use in an apartment building prescribed in the Law on Housing are under multiple ownership of all owners of the apartments in the apartment building and are indivisible, unless otherwise provided by law or unless all of the owners reach some other agreement.

2.      Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.

The owners of the apartments in an apartment building have equal rights and obligations with respect to the management and use of common areas and equipment prescribed in Clause 1 of this Article, unless otherwise agreed or prescribed by law.

3.      Trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.

Where an apartment building is destroyed, the rights of the owners of the apartment building shall be exercised in accordance with law.

Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp

Article 215. Mixed multiple ownership

1.      Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

Mixed multiple ownership means ownership of property in respect of which owners from different economic sectors contribute capital for the purpose of conducting production and business for profit-making purposes.

2.      Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

Property which is formed from sources being capital contribution by owners, lawful profits derived from production and business activities or other lawful sources in accordance with law is mixed multiple ownership property.

3.      Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.

The possession, use and disposal of property under mixed multiple ownership must comply with the provisions of Article 209 of this Code and other relevant laws relating to capital contribution; to the organization and operation of production and business activities; to the administration and management of property; and to the liability for property and distribution of profits.

Điều 216. Quản lý tài sản chung

Article 216. Management of multiple ownership property

Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

The owners of multiple ownership property shall manage jointly such property in accordance with the principle of unanimity, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

Điều 217. Sử dụng tài sản chung

Article 217. Use of multiple ownership property

1.      Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Each owner in common has the right to exploit, and to enjoy the yield and income derived from, the multiple ownership property in proportion to its share of the ownership rights, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

2.      Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Joint owners have equal rights to exploit and to enjoy the yield and income derived from, the multiple ownership property, unless otherwise agreed.

Điều 218. Định đoạt tài sản chung

Article 218. Disposal of multiple ownership property

1.      Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

Each owner in common has the right to dispose of its share of the ownership rights.

2.      Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

Disposal of joint property shall be implemented as agreed by the owners of the property or as provided by law.

3.      Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Where an owner of multiple ownership property sells its share of the ownership rights, the other owners of the property have the right of first refusal to purchase such share.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Such owner may sell such share to other persons if no other owner purchases within three months in the case of immoveable property, or within one month in the case of moveable property, from the date on which the other owners received notice of the sale and the conditions of the sale. The notice must be made writing and conditions for sale applying to other owners in common shall be similar to those applying to non-owners in common.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

In the case where there is a sale of a share of the multiple ownership rights in breach of this regulation on priority purchase right, within the time-limit of three months from the date of discovery of the breach, any one of the multiple owners has the right to request a court to transfer to it the rights and obligations of the purchaser; and the party at fault which caused damage shall be liable to compensate for damage.

4.      Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

Where one of the owners of immovable property renounces its share of the ownership rights or where such person dies without leaving an heir, its share of the ownership rights shall belong to the State, except in the case of multiple ownership between communities where the share of ownership rights shall belong to the remaining members.
 

5.      Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

Where one of the owners of movable property renounces its share of the ownership rights or where such person dies without leaving an heir, its share of the ownership rights shall belong to the remaining members.

6.      Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.

Where all owners renounce their ownership rights with respect to multiple ownership property, the ownership rights shall be established as prescribed in Article 228 of this Code.

Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

Article 219. Division of multiple ownership property

1.      Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

Where multiple ownership property is divisible, each owner has the right to request the property to be divided. If the property must be maintained within a certain period of time as agreed by all owners or as prescribed by law, each owner only has the right to request the property to be divided upon expiry of that period. Where the property is not able to be divided in kind, it shall be valued in terms of money for the purposes of division, unless otherwise agreed.

2.      Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Where multiple ownership property is divisible, each owner has the right to request the property to be divided. If the property must be maintained within a certain period of time as agreed by all owners or as prescribed by law, each owner only has the right to request the property to be divided upon expiry of that period. Where the property is not able to be divided in kind, it shall be valued in terms of money for the purposes of division, unless otherwise agreed.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

If the shares of ownership rights are not able to be divided in kind or if such a division is opposed by the remaining owners, the requesting person has the right to request the owner with the obligation to sell to sell its share of ownership rights in order to fulfill the payment obligation.

Điều 220. Chấm dứt sở hữu chung

Article 220. Termination of multiple ownership

Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây:

Multiple ownership shall terminate in any of the following circumstances:

1.      Tài sản chung đã được chia.

The multiple ownership property has been divided;

2.      Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung.

One of the owners of the multiple ownership property is entitled to enjoy the property in its entirety;

3.      Tài sản chung không còn.

The multiple ownership property no longer exists;

4.      Trường hợp khác theo quy định của luật.

Other cases as provided by law.

Mục 3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU

Section 3. CREATION AND TERMINATION OF OWNERSHIP RIGHTS

Tiểu mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU

Sub-section 1. CREATION OF OWNERSHIP RIGHTS

Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Article 221. Basis for establishing ownership rights

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

Ownership rights are created with respect to property in any of the following cases:

1.      Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

Through labor, lawful production and business activities, or creation of subjects of intellectual property rights;

2.      Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Transfer of ownership rights as agreed or pursuant to a decision of a competent authority;

3.      Thu hoa lợi, lợi tức.

Receipt of yield and/or income;

4.      Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

Formation of new objects through merging, mixing or processing;

5.      Được thừa kế.

Inheritance of property;

6.      Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

Acquisition in accordance with law on objects of which owner is unidentified, buried or sunken objects; lost or mislaid objects, stray poultry or livestock or aquaculture stock.

7.      Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

Acquisition in accordance with law on objects of which owner is unidentified, buried or sunken objects; lost or mislaid objects, stray poultry or livestock or aquaculture stock.

8.      Trường hợp khác do luật quy định.

Other cases as provided by law.

Điều 222. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Article 222. Establishment of ownership rights with respect to property earned from labor and lawful business and production activities or creation of subjects of intellectual property rights

Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.

Workers and persons conducting lawful business and production activities have ownership rights with respect to property earned from labor and the lawful business and production activities from the time when such property is earned.

Người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Person conducting creation activities has ownership rights to the property gained from those activities as prescribed in the Law on intellectual property.

Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng

Article 223. Establishment of ownership rights under agreements

Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.

A person to which property has been transferred through a contract of sale and purchase or by a gift, exchange or loan or another contract of transfer of ownership rights has the right to own such property as provided by law.

Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức

Article 224. Establishment of ownership rights with respect to yield and income

Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.

An owner or a user of property has ownership rights with respect to the yield and income derived from such property as agreed or in accordance with law from the time when such yield and income are derived.

Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập

Article 225. Establishment of ownership rights in case of merger

1.      Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Where property of more than one owner is merged to form an indivisible object and it is not possible to determine whether the property which is merged is a primary object or an auxiliary object, the newly formed object shall be the multiple ownership property of such owners. If the property which is merged consists of a primary object and an auxiliary object, the newly formed object shall belong to the owner of the primary object from the time when the new object is formed. The owner of the new property must pay the value of the auxiliary object to its owner, unless otherwise agreed.

2.      Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:

Where a person merges the moveable property of another person with his/her own moveable property, even though he/she knew or should have known that such property was not his/her own and he/she did not have the consent of the owner of the property which was merged, the owner of the property which is merged shall have one of the following rights:

a)      Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;

Request the person having merged the property to deliver the new property to it and to pay the value of the property;

b)      Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới;

Request the person having merged the property to pay the value of the merged property and to compensate for any damage if the owner of the property which is merged does not wish to take the new property.

c)      Quyền khác theo quy định của luật.

Other rights as provided by law.

3.      Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:

Where a person merges the moveable property of another person with his/her own immoveable property, even though he/she knew or should have known that such property was not his/her own and he/she did not have the consent of the owner of the property which was merged, the owner of the property which is merged shall have one of the following rights:

a)      Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại;

Request the person having merged the property to pay the value of the merged property and to compensate for any damage;

b)      Quyền khác theo quy định của luật.

Other rights as provided by law.

4.      Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của mình vào một bất động sản của người khác thì chủ sở hữu bất động sản có quyền yêu cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và bồi thường thiệt hại hoặc giữ lại tài sản và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Where a person merges the immoveable property of another person with his/her own moveable property, the owner of the immovable property has the right to request such person to demolish the illegally merged property and compensate for any damage, or retain the property and pay the value of the merged property to such person, unless otherwise agreed.

Điều 226. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn

Article 226. Establishment of ownership rights in case of mixing

1.      Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.

Where the property of more than one owner is mixed to form a new indivisible object, the new object shall be the multiple ownership property of such owners from the moment of mixing.

2.      Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:

Where a person has mixed the property of another person with its own property, even though it knew or should have known that such property is not its own and it does not have the consent of the owner of the property which has been mixed, the owner of the property which has been mixed may:

a)      Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;

Request the person having mixed the property to deliver the new property to it and pay such person the value of the property of such person;

b)      Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới.

If the owner of the property which has been mixed does not wish to take the new property, request the person having mixed the property to pay the value of the property of the owner and to compensate for any damage.

Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến

Article 227. Establishment of ownership rights in case of processing

1.      Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.

An owner of raw materials which are processed to form a new object is also the owner of the newly formed object.

2.      Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.

A person using raw materials under the ownership of another person for processing who acts in good faith shall become the owner of the new property, but must pay the value of the raw materials to the owner and compensate it for any damage.

3.      Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.

Where a person processes raw materials not in good faith, the owner of the raw materials has the right to request that the new object be delivered to it. Where the raw materials are owned by more than one person, such persons shall become the owners of the newly formed object in proportion to the value of the raw materials owned by each person. The owners of the raw materials processed not in good faith may request the person carrying out the processing to compensate for any damage.

Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu

Article 228. Ownership rights are established with respect to abandoned objects and objects the owner of which is not able to be identified

1.      Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

An abandoned object is an object in respect of which the owner has renounced its ownership rights.

Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.

A person finding an abandoned object which is moveable property shall have the right to own such property, unless otherwise prescribed by law. If the found object is immoveable property, it shall belong to the State.

2.      Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

A person finding an object the owner of which is not able to be identified must inform or deliver the object to the people's committee or police station of the nearest commune in order that a public announcement may be made notifying the owner to reclaim the object.

Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

The delivery of the object must be recorded, specifying the surnames, given names and addresses of the finder and the receiver and the condition, quantity and volume of the property delivered.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.

The people's committee or police station of commune which received the object must notify the finder of the results of their inquiries in order to determine the owner.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

Where the object, the owner of which is not able to be identified, is moveable property, if the owner of the object is still not able to be identified after one year from the date of the public announcement, such property shall be under the ownership of the finder in accordance with law.

Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Where the object is immoveable property, if the owner is still not able to be identified after five years from the date of the public announcement, such property shall belong to the State. The finder shall be entitled to enjoy a monetary reward in accordance with law.

Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy

Article 229. Establishment of ownership rights with respect to buried or sunken objects which are found

1.      Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

A person finding an object which is buried or sunken must notify and return to the owner; if the owner is not able to be identified, he/she must inform or deliver the object to the people's committee or police station of the nearest commune or a competent authority in accordance with regulations of law.

2.      Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

Ownership rights with respect to a buried or sunken object which is found, but which has no owner or the owner of which is not able to be identified, shall be determined, after deducting search and maintenance expenses, as follows:

a)      Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;

A found object which is an historic or cultural relic shall belong to the State as prescribed in Law on cultural heritage and the finder shall be entitled to enjoy a monetary reward in accordance with law.

b)      Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.

A found object which is not an historic or cultural relic as prescribed in Law on cultural heritage, and which has a value equivalent up to ten-month base salary provided for by the State, shall belong to the finder; if the value of the found object is more than the equivalent of ten-month base salary provided for by the State, the finder shall be entitled to the value of ten-month base salary plus fifty (50) per cent of the remaining value of the object in excess of the ten-month base salary provided for by the State, with the remaining value belonging to the State.

Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên

Article 230. Establishment of ownership rights with respect to objects which other persons have lost or mislaid

1.      Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

A person finding an object which another person has lost or mislaid and being aware of the address of the person having lost or mislaid the object must inform or return the object to such person. If the finder is not aware of the address of the person having lost or mislaid the object, it must inform or deliver the object to the people's committee or police station of the nearest commune in order that a public announcement may be made notifying the owner to reclaim the object.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

The people's committee or police station of commune which received the object must notify the finder of the results of their inquiries in order to determine the owner.

2.      Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

If, after one year from the date of the public announcement of the object having being found, the owner of the object is still not able to be identified or the owner does not claim the object, the ownership rights with respect to such property shall be determined as follows:

a)      Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;

If the value of lost or mislaid object is up to ten-month base salary provided for by the State, it shall belong to the finder as prescribed in this Code and relevant laws; if the value of the found object is more than the equivalent of ten-month base salary provided for by the State, the finder shall be entitled to the value of ten-month base salary, deducted from preservation expenses, and plus fifty (50) per cent of the remaining value of the object in excess of the ten-month base salary provided for by the State, with the remaining value belonging to the State.

b)      Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

A lost or mislaid object which is an historic or cultural relic as prescribed in the Law on cultural heritage shall belong to the State. The finder shall be entitled to enjoy a monetary reward in accordance with law.

Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc

Article 231. Establishment of ownership rights with respect to stray domestic livestock
 

1.      Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.

A person capturing a stray domestic livestock must take care of it and notify the people's committee of the commune in which such person resides in order that a public announcement may be made notifying the owner to reclaim the stray domestic livestock. After 6 months or after 1 year, with regard to domestic livestock allowed to roam according to customary practice, from the date of the public announcement, the ownership rights with respect to domestic livestock and any offspring born thereof shall belong to the capturer.

2.      Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.

If the owner reclaims the stray domestic livestock, he/she must pay care remuneration and other expenses for the capturer. During the period of feeding and taking care of the stray domestic livestock, the capturer shall be entitled to half of or 50% of value any offspring born. Such person must compensate for any damage if it intentionally causes the death of the stray domestic livestock.

Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc

Article 232. Establishment of ownership rights with respect to stray domestic poultry

1.      Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm.

Where the domestic poultry of a person is lost and captured by another person, the person having captured the stray domestic poultry must make a public announcement notifying the owner to reclaim such poultry. If no one reclaims the stray domestic poultry after one month from the date of the public announcement, it shall be under the ownership of the person having captured it.

2.      Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.

An owner reclaiming the stray poultry must remunerate the person having captured it for feeding and taking care of the stray domestic poultry and any other expenses incurred. During the period of feeding and taking care of the stray domestic poultry, the person having captured it shall enjoy the benefits from the stray domestic poultry. Such person must compensate for any damage if it intentionally causes the death of the stray domestic poultry.

Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước

Article 233. Establishment of ownership rights with respect to aquaculture stock

Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.

Where the aquaculture stock of a person moves naturally into the field, pond or lake of another person, the stock shall be under the ownership of the person having such field, pond or lake. Where the aquaculture stock has special marks which make it possible to determine that it is not under the ownership of the person having such field, pond or lake, such person must make a public announcement notifying the owner to reclaim the stock. If no one reclaims the stock after one month from the date of the public announcement, it shall be under the ownership of the person having such field, pond or lake.

Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế

Article 234. Establishment of ownership rights due to inheritance

Người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.

An heir shall have ownership rights with respect to inherited property in accordance with Part Four of this Code.

Điều 235. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác

Article 235. Establishment of ownership rights in accordance with judgment or decision of court or in accordance with decision of another competent authority

Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Ownership rights may also be created on the basis of an effective judgment or decision of a court or an effective decision of another competent authority.

Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Article 236. Establishment of ownership rights resulting from limitation periods with respect to possession or deriving benefits from property unlawfully

Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

A person unlawfully but in good faith possessing, or deriving benefits from, property continuously and in an overt manner for ten (10) years with respect to moveable property, and for thirty (30) years with respect to immoveable property, shall become the owner of such property from the moment of commencement of possession, unless otherwise prescribed by this Code and relevant laws.

Tiểu mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU

Sub-section 2. TERMINATION OF OWNERSHIP RIGHTS

Điều 237. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu

Article 237. Bases for terminating ownership rights

Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:

Ownership rights terminate in any of the following cases:

1.      Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.

The owners transfers his or her ownership rights to another person;

2.      Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.

The owner renounces his or her ownership rights;

3.      Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.

The property is consumed or destroyed;

4.      Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.

The property is realized in order to fulfill the obligations of the owner;

5.      Tài sản bị trưng mua.

The property is requisitioned;

6.      Tài sản bị tịch thu.

The property is confiscated;

7.      Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.

Other persons have established ownership rights with respect to property in accordance with this Code;

8.      Trường hợp khác do luật quy định.

Other bases as provided by law.

Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

Article 238. Transfer of ownership rights by owner

Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.

Where an owner transfers its ownership rights to another person through a contract for sale and purchase, by exchange, gift or loan, or through inheritance, the ownership rights of the owner with respect to the property shall terminate from the time when the ownership rights of the transferee arise.

Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu

Article 239. Renunciation of ownership rights

Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

An owner may terminate ownership rights with respect to its property by publicly declaring, or by performing certain acts evidencing, its renunciation of the right to possess, use and dispose of such property.

Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.

With respect to property the renunciation of which may harm social order or security or cause environmental pollution, the renunciation of ownership rights must comply with the law.

Điều 240. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác

Article 240. Property in respect of which other persons have established ownership rights

Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.

When a person has, in accordance with Article 228 through 233 of this Code, lawfully established ownership rights with respect to an object the owner of which is not able to be identified; a buried or sunken objects; a lost or mislaid object or stray domestic livestock, poultry or aquaculture stock, the ownership rights of the person formerly having the property shall terminate.

Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác lập theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy định khác của luật có liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.

When the ownership rights of a possessor or a person benefiting from property have been created in accordance with Article 236 of this Code, the ownership rights of the person who formally had the property shall terminate.

Điều 241. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu

Article 241. Realization of property in order to fulfill obligations of owner

1.      Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.

Ownership rights with respect to property shall terminate when such property is realized in order to fulfill the obligations of the owner pursuant to a decision of a court or another competent authority, unless otherwise provided by law.

2.      Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.

Property which the law provides is not able to be seized may not be realized in order to fulfill the obligations of the owner.

3.      Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.

The ownership rights with respect to property realized in order to fulfill the obligations of the owner shall terminate at the time when the ownership rights of the recipient of such property arise.

4.      Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

The realization of land use rights shall be carried out in accordance with the law on land.

Điều 242. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy

Article 242. Destroyed property

Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.

When property is destroyed, the ownership rights with respect to such property shall terminate.

Điều 243. Tài sản bị trưng mua

Article 243. Property which is compulsorily acquired

Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.

Where property is compulsorily acquired as prescribed by law, the ownership rights of the owner shall terminate from the time when the decision of the competent authority becomes legally effective.

Điều 244. Tài sản bị tịch thu

Article 244. Confiscated property

Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.

Where property of an owner is confiscated and paid into the State Budget due to the owner committing a crime or an administrative offence, the ownership rights of the owner with respect to such property shall terminate from the time when the judgment or decision of the court or the decision of the competent authority becomes legally effective.

Chương XIV

Chapter XIV

QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

OTHER PROPERTY-RELATED RIGHTS

Mục 1. QUYỀN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ

Section 1. Right to adjoining immovable property

Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề

Article 245. Right to adjoining immovable property

Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).

Right to adjoining immovable property means a right to be exercised on an immovable property (hereinafter referred to as obliged immovable property) to serve the exploitation of another immovable property under ownership of another person (hereinafter referred to as entitled immovable property).

Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề

Article 246. Bases for establishment of right to adjoining immovable property

Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

The right to adjoining immovable property shall be established according to natural terrain, as prescribed by law, according to agreement or will.

Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

Article 247. Effect of right to adjoining immovable property

Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

The right to adjoining immovable property shall take effect to every natural and juridical person and it is transferred concurrently with the transferred immovable property, unless otherwise prescribed by law.

Điều 248. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

Article 248. Rules for exercising right to adjoining immovable property

Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

The right to adjoining immovable property shall be exercised as agreed by the parties. If the parties fail to agree, the rules below must be followed:

1.      Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.

Ensure the appropriate exploitation of the entitled immovable property in conformity with the use purposes of both entitled and obliged immovable property;

2.      Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền.

Do not abuse the right to the obliged immovable property;

3.      Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.

Do not obstruct or hassle the exercising of right to the entitled immovable property.

Điều 249. Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

Article 249. Change of exercising right to adjoining immovable property

Trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.

In case the change of use or exploitation of the obliged immovable property leading the change of exercising of right to the entitled immovable property, the owner of the former immovable property must notify the owner of the latter immovable property within an appropriate period. The owner of the obliged immovable property must enable the owner of the entitled immovable property to adapt to such change.

Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa

Article 250. Obligation of owners relating to draining of rainwater

Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.

An owner of house or construction works must install water drain pipes in order that the rainwater from its roof does not run onto any adjoining immoveable properties.

Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải

Article 251. Obligation of owners relating to draining of waste water

Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.

An owner of house or construction work must install underground drains or water drainage channels to discharge waste water to the prescribed location in order that the waste water does not run and spill onto any adjoining immoveable properties or onto public streets or public places.

Điều 252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề

Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

Where, due to the natural location of immoveable property, the supply and drainage of water must pass through another immoveable property, the owner of the immoveable property through which the water flows must provide an appropriate channel for the supply and drainage of water and may not hinder or prevent the flow of water.

Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.

The person using the water supply and drainage channel must minimize to the lowest possible extent any damage to the owner of the immoveable property through which the water flows when installing the water channel. If damage is caused, compensation must be made. Where water flows naturally from a higher position to a lower position and causes damage to the owner of the property through which the water flows, the person using the water supply and drainage channel shall not be liable to compensate for any damage.

Điều 253. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác

Article 253. Rights relating to irrigation and water drainage in cultivation

Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.

A person having the right to use land for cultivation has the right to request neighboring land users to provide a reasonable and convenient water channel for irrigation and drainage. A person having been so requested has the obligation to grant such request. If the person using such water channel causes damage to neighboring land users, compensation must be made.

Điều 254. Quyền về lối đi qua

Article 254. Right of passage

1.      Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

An owner of immoveable property which is surrounded by immoveable properties of other owners such that there is no exit has the right to request one of the owners of adjoining immoveable properties to provide it with a passage to a public road on their land.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

The passage shall be opened in the adjoining immoveable property which is deemed to be the most convenient and reasonable, taking into consideration the special characteristics of the location, the interests of the immoveable property which does not have an exit, and what will cause the least damage to the immoveable property through which the passage is created.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.


The owner of the immovable property eligible for the passage must compensate for the obliged immovable property, unless otherwise agreed.

2.      Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

The location and the length, width and height of the passage shall be agreed by the owners in order to ensure convenient passage and minimize inconvenience to the parties. If there are any disputes regarding the passage, the parties may request the authorized State body to resolve.
 

3.      Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

Where immoveable property is divided into more than one portion for different owners or users, upon division, necessary passages must be provided, without compensation, to persons in the interior as provided in Clause 2 of this Article.
 

Điều 255. Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác

Article 255. Right to install electricity transmission cables and communication cables through other immoveable properties

Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

An owner of immoveable property has the right to install electricity transmission cables and communication cables in a reasonable manner through the immoveable property of other owners, but must ensure the safety and convenience of such owners. If damage is caused, compensation must be made.

Điều 256. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề

Article 256. Termination of easements over adjoining immoveable property

Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trường hợp sau đây:

An easement over adjoining immoveable property shall terminate in the following circumstances:

1.      Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người.

The entitled immovable property and the obliged immovable property belong to ownership rights of a person;

2.      Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền.

The use and exploitation of the immovable property do not arise the needs of enjoying rights;

3.      Theo thỏa thuận của các bên.

Upon agreement of contracting parties;

4.      Trường hợp khác theo quy định của luật.

Other bases as provided by law.

Mục 2. QUYỀN HƯỞNG DỤNG

Section 2. USUFRUCT RIGHT

Điều 257. Quyền hưởng dụng

Article 257. Usufruct right

Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.

Usufruct right means the right to use a property, under ownership of another entity, and enjoy its yield or income in a specific period of time.

Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng

Article 258. Bases for establishment of usufruct right

Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

The usufruct right shall be established as prescribed by law, according to agreement or will.

Điều 259. Hiệu lực của quyền hưởng dụng

Article 259. Effect of usufruct right

Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

The usufruct right shall be established from the time of transfer of the property, unless otherwise agreed or otherwise prescribed by law.

Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

The established usufruct right shall take effect to every natural and juridical person, unless otherwise prescribed by law.

Điều 260. Thời hạn của quyền hưởng dụng

Article 260. Time limit of usufruct right

1.      Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

The time limit of usufruct right shall be agreed by the parties or prescribed by law provided that its maximum length is the full life of the first usufructary being natural person or the period of time for which the first usufructary being juridical person exists as long as it does not exceed 30 years.

2.      Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

The usufructary has the right to lease the usufruct right within a specific period of time prescribed in Clause 1 of this Article.

Điều 261. Quyền của người hưởng dụng

Article 261. Rights of usufructary

1.      Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.

On his/her own or permit another person exploit, use and enjoy yield and/or income from the object of the usufruct right.

2.      Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.

Request the owner of the property perform obligation to repair the property as prescribed in Clause 4 Article 263 of this Code; if the usufructary performs the obligation on behalf of the owner of property is entitled to request the owner to refund the expenses.

3.      Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.

Lease the usufruct right to the property.

Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng

Article 262. Obligations of usufructary

1.      Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.

Receive property under current conditions and register it if required by law.

2.      Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.

Exploit the property for appropriate purposes.

3.      Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.

Preserve property as if it is his/her own property.

4.      Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.

Maintain and repair property periodically to ensure the normal use; restore the status of the property and remedy the bad consequences of property due to his/her poor performance of obligations in line with technical requirements or by custom of property preservation.

5.      Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.

Return the property to the owner of the expiration of usufruct time limit.

Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản

Article 263. Rights and obligations of property owner

1.      Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.

Dispose property without any change of the usufruct right which has been established.

2.      Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.

Request a court to deprive usufruct right from a usufructary who seriously breaches his/her obligations.

3.      Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.

Do not obstruct or hassle or otherwise violate the legitimate rights and interests of the usufructary.

4.      Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

Perform obligation to repair property to ensure that there is no significant decline leading the property cannot be used or lost all its utility and value.

Điều 264. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức

Article 264. Right to enjoy yield and income

1.      Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.

Each usufructary has ownership right to the yield and income derived from the property being the object of the usufruct right during its effective period of time.

2.      Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.

If the usufruct right cease to exist before the harvest time of yields and income, the usufructary shall, upon the harvest time, be entitled to enjoy the value of yield and income received corresponding the time that person is entitled to such usufruct right.

Điều 265. Chấm dứt quyền hưởng dụng

Article 265. Termination of usufruct

Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

The usufruct right shall terminate in any of the following cases:

1.      Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.

The time limit of usufruct right has expired;

2.      Theo thỏa thuận của các bên.

As agreed by the parties;

3.      Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.

The usufructary becomes the owner of the property being the subject of the usufruct right;

4.      Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.

The usufructary waives or fails to exercise the usufruct right during a time limit prescribed by law;

5.      Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.

The property being subject of the usufruct right no longer exists;

6.      Theo quyết định của Tòa án.

Pursuant to a decision of a court;

7.      Căn cứ khác theo quy định của luật.

Pursuant to other provisions of law.

Điều 266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng

Article 266. Returning property upon termination of usufruct right
 

Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

The property being subject of usufruct right must be returned to the owner upon the termination of usufruct right, unless otherwise agreed or otherwise prescribed by law.

Mục 3. QUYỀN BỀ MẶT

Section 3. SURFACE RIGHTS

Điều 267. Quyền bề mặt

Article 267. Surface rights

Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.

Surface rights mean an entity's rights to the ground, water surface, space thereon and earth bowel of the land whose land use rights belong to another entity.

Điều 268. Căn cứ xác lập quyền bề mặt

Article 268. Bases for establishment of surface rights

Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

Surface rights shall be established by law, according to agreement or will.

Điều 269. Hiệu lực của quyền bề mặt

Article 269. Effect of surface rights

Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Surface rights shall take effect from the point of time when the holder of land use rights transfer ground, water surface, space thereon and earth bowel of the land to the holder of surface rights, unless otherwise agreed or otherwise prescribed by law.

Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Surface rights shall take effect to every natural and juridical person, unless otherwise prescribed by relevant laws.

Điều 270. Thời hạn của quyền bề mặt

Article 270. Time limit of surface rights

1.      Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.

The time limit of surface rights shall be established by law, according to agreement or will provided that it does not exceed the time limit of land use rights.

2.      Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.

If the agreement or will does not mention the time limit of surface rights, each party is entitled to terminate any time provided that it provides a written notification to the other party within 6 months.

Điều 271. Nội dung của quyền bề mặt

Article 271. Contents of surface rights

1.      Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Each holder of surface rights has the right to exploit and use ground, water surface, space thereon, the water and the earth bowel of the land whose land use rights belong to another entity for construction, planting or cultivation provided that it is not contrary to the provisions of this Code, the law on land, construction, planning, resources, minerals and other provisions of relevant laws.

2.      Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.

The holder of surface rights has the ownership rights to every property derived as prescribed in Clause 1 of this Article.

3.      Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.

If part of the whole of surface rights is transferred, the transferee shall inherit the surface rights according to conditions and within the scope in proportion to the part or the whole transferred surface rights.

Điều 272. Chấm dứt quyền bề mặt

Article 272. Termination of surface rights

Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:

The surface rights shall terminate in any of the following cases:

1.      Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.

The time limit of surface rights has expired;

2.      Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.

The holder of surface rights and the holder of land use rights shall be the same;

3.      Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.

The holder of surface rights waives his/her rights;

4.      Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai.

Surface rights of land use rights are appropriated as prescribed in law on land;

5.      Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.

As agreed by the parties or as prescribed by law.

Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt

Article 273. Realization of property upon termination of surface rights

1.      Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Upon the termination of surface rights, its holder must return ground, water surface, space thereon and earth bowel of the land to the holder of land use rights, unless otherwise agreed or otherwise prescribed by law.

2.      Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

The holder of surface rights must realize the property under ownership upon its termination, unless otherwise agreed.

Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.

If the holder of surface rights must realize the property under ownership upon its termination, the ownership of such property shall be transferred to the holder of land use rights from the termination time, unless the latter holder refuse such property.

Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

If the holder of land use rights refuses the property while the property is required to be realized, the holder of surface rights must pay the property realization expenses.

Phần thứ ba

PART THREE

NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG

OBLIGATIONS AND CONTRACTS

Chương XV

Chapter XV.

QUY ĐỊNH CHUNG

GENERAL PROVISIONS

Mục 1. CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ

Section 1. Bases for giving rise to and subject matter of obligations

Điều 274. Nghĩa vụ
Article 274. Obligations

Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).

Obligations means acts whereby one or more entities (hereinafter referred to as obligors) must transfer objects, transfer rights, pay money or provide valuable papers, perform other acts or refrain from performing certain acts in the interests of one or more other subjects (hereinafter referred to as obligees).

Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ

Article 275. Bases for giving rise to obligations

Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:

Obligations arise from the following bases:

1.      Hợp đồng.

Contracts;

2.      Hành vi pháp lý đơn phương.

Unilateral legal acts;

3.      Thực hiện công việc không có ủy quyền.

Unauthorized performance of acts;

4.      Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Unlawful possession or use of or receipt of benefits from property;
Causing damage through unlawful acts;

5.      Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.

Causing damage through unlawful acts;

6.      Căn cứ khác do pháp luật quy định.

Other bases as provided by law.

Điều 276. Đối tượng của nghĩa vụ

Article 276. Subject matter of obligations

1.      Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.

The subject matter of an obligation may be property or acts which must be performed or acts which must not be performed.

2.      Đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định.

The subject matter of an obligation must be defined precisely.

Mục 2. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ

Section 2. Performance of obligations

Điều 277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ

Article 277. Places for performing obligations

1.      Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận.

The place for performing an obligation shall be agreed by the parties.

2.      Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:

Where the parties do not have an agreement, the place for performance of the obligation shall be:

a)      Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;

The location of the immoveable property, if the subject matter of the obligation is immoveable property;

b)      Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.

The place of residence or head office of the obligee, if the subject matter of the obligation is not immoveable property.

Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Where the obligee changes its place of residence or head office, it must notify the obligor of the change and must bear any increase in expenses resulting from the change in residence or head office, unless otherwise agreed.

Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ

Article 278. Time-limits for performing obligations

1.      Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

The time-limit for performing an obligation shall be as agreed by the parties or as provided by law.

2.      Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

The obligor must perform the obligation strictly in accordance with the relevant time-limit, unless otherwise prescribed by this Code or relevant laws.

Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.

If the obligor performs the obligation prior to the time-limit and the obligee accepts such performance, the obligation shall be deemed to have been fulfilled on time.

3.      Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

Where the parties do not have an agreement and the time-limit for the performance of a civil obligation is not identifiable prescribed in Clause 1 of this Article, a party may fulfill the obligation or demand the fulfillment of the obligation as the case may be at any time, but must give reasonable prior notice to the other party.

Điều 279. Thực hiện nghĩa vụ giao vật

Article 279. Performance of obligations to deliver objects

1.      Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.

A person having the obligation to deliver an object must take care of and preserve the object until the time of delivery.

2.      Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.

Where an object to be delivered is a distinctive object, the obligor must deliver that particular object in the same condition as agreed. If the object is a fungible object, it must be delivered in accordance with the quality and quantity agreed. If there is no agreement as to the quality, the object delivered must be of average quality. If the object is an integrated object, the whole integrated object must be delivered.

3.      Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

An obligor must bear all expenses related to the delivery of an object, unless otherwise agreed.

Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Article 280. Performance of obligations to pay money

1.      Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

An obligation to pay money shall be performed in full, strictly on time, at the place and by the method as agreed.

2.      Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

The obligation to pay money shall include the payment of interest on principal, unless otherwise agreed.

Điều 281. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

Article 281. Performance of obligations to perform acts or not to perform acts

1.      Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.

Obligation to perform an act means an obligation whereby the obligor must perform that particular act.

2.      Nghĩa vụ không được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.

Obligation not to perform an act means an obligation whereby the obligor must not perform that particular act.

Điều 282. Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ

Article 282. Performance of obligations in stages

Nghĩa vụ được thực hiện theo định kỳ theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

An obligation may be performed in stages if so agreed or so provided by law or pursuant to a decision of a competent authority.

Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.

The late performance of one stage of an obligation shall be deemed to be late performance of the obligation.

Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba

Article 283. Performance of obligations through third parties

Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

With the consent of the obligee, an obligor may authorize a third person to perform an obligation on behalf of the obligor provided that the obligor shall be liable to the obligee if the third person fails to perform or performs incorrectly the obligation.

Điều 284. Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện

Article 284. Conditional performance of obligations

1.      Trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.

Where the parties have agreed on conditions for the performance of a civil obligation or where the law provides certain conditions for the performance of an obligation, the obligor must perform the obligation when such conditions are satisfied.

2.      Trường hợp điều kiện không xảy ra hoặc xảy ra do có sự tác động của một bên thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật này.

If the conditions do not occur or occur resulting from the influence of a party, Clause 2 Article 120 of this Code shall apply.

Điều 285. Thực hiện nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa chọn

Article 285. Performance of obligations having optional subject matters

1.      Nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tùy ý lựa chọn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.

Obligation having an optional subject matter means an obligation the subject matter of which is one of several different items of property or acts from which the obligor may select at its discretion, except where it is agreed or provided by law that the right to select is reserved to the obligee.

2.      Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.

The obligor must notify the obligee of the property or act selected in order to perform the obligation. In the case where the obligee has fixed a time-limit for performance of the obligation with a selected subject matter, the obligor must fulfill the obligation on time.

3.      Trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.

Where there remains only one property or one act to select, the obligor must deliver that particular property or perform that particular act.

Điều 286. Thực hiện nghĩa vụ thay thế được

Article 286. Performance of substitutable civil obligations

Nghĩa vụ thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ đó.

Substitutable obligation means an obligation whereby if the obligor fails to perform the original obligation, it may perform a different obligation as agreed by the obligee as a substitute for the original obligation.

Điều 287. Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ

Article 287. Performance of severable obligations

Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.

Where more than one person jointly performs an obligation and each person has a clearly defined share of the obligation which is severable from that of the other person, each person must perform only its own share of the obligation.

Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới

Article 288. Performance of joint obligations

1.      Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Joint obligation means an obligation which must be performed by more than one person and which the obligee may request any one of the obligors to perform in its entirety.

2.      Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.

When one person has performed an obligation in its entirety, such person may require the other joint obligors to make payment for their respective shares of the joint obligation to such person.

3.      Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.

Where an obligee designates one person from amongst the joint obligors to perform an entire obligation and later releases that person, the other obligors shall also be released from performing the obligation.

4.      Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.

Where an obligee releases one of the joint obligors from its share of the joint obligation, the other obligors must, nevertheless, perform jointly their respective shares of the obligation.

Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới

Article 289. Performance of obligations for joint obligees

1.      Nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Civil obligation for joint obligees means an obligation whereby each joint obligee may require the obligor to perform the obligation in its entirety.

2.      Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.

An obligor may perform its obligation with respect to any one of the joint obligees.

3.      Trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.

Where one of the joint obligees releases the obligor from performing the share of the obligation owed to such joint obligee, the obligor must, nevertheless, perform the remaining shares of the obligation owed to the other joint obligees.

Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ phân chia được theo phần

Article 290. Performance of divisible obligations

1.      Nghĩa vụ phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.

Divisible obligation means an obligation the subject matter of which is a divisible object or an act which is able to be divided into portions for the purpose of performance.

2.      Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

An obligor may perform the obligation in stages, unless otherwise agreed.

Điều 291. Thực hiện nghĩa vụ không phân chia được theo phần

Article 291. Performance of indivisible obligations

1.      Nghĩa vụ không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ phải được thực hiện cùng một lúc.

Indivisible obligation means an obligation the subject matter of which is an indivisible object or an act which must be performed in its entirety at the one time.

2.      Trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được theo phần thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.

Where several persons must perform an indivisible obligation, they must perform the obligation in its entirety at the same time.

Mục 3. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ

Section 3. SECURITY FOR PERFORMANCE OF OBLIGATIONS

Tiểu mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Sub-section 1. GENERAL PROVISIONS

Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Article 292. Types of security for performance of obligations

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

Types of security for the performance of obligations comprise the following:

1.      Cầm cố tài sản.

Pledge of property;

2.      Thế chấp tài sản.

Mortgage of property;

3.      Đặt cọc.

Deposit;

4.      Ký cược.

Security collateral;

5.      Ký quỹ.

Escrow deposit;

6.      Bảo lưu quyền sở hữu.

Title retention;

7.      Bảo lãnh.

Guarantee;

8.      Tín chấp.

Fidelity guarantees;

9.      Cầm giữ tài sản.

Lien on property.

Điều 293. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm

Article 293. Scope of security for performance of obligations

1.      Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.

An obligation may be fully or partly secured, as agreed or as provided by law. If there is no agreement on or if the law does not provide, the scope of the security, the obligation, including the obligation to pay interest and to compensate for any damage, shall be deemed to be fully secured.

2.      Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.

Secured obligations may comprise current obligations, future obligations and conditional obligations.

3.      Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

With respect to a future obligation which is going to arise within a guaranteed time limit, it shall be the secured obligation, unless otherwise agreed.

Điều 294. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai

Article 294. Security for performance of future obligations

1.      Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai, các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

With respect to a future obligation, the parties may agree on the scope of the secured obligation and the deadline by which the secured obligation must be performed, unless otherwise prescribed by law.

2.      Khi nghĩa vụ trong tương lai được hình thành, các bên không phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó.

When the future obligation arises, the parties are not required to re-establish the security for such obligation.

Điều 295. Tài sản bảo đảm

Article 295. Collateral

1.      Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

Collateral must be under the ownership rights of the securing party, except for the cases of lien on property or title retention.

2.      Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

Collateral may be described generally but must be identified.

3.      Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

Collateral may be existing property or off-plan property.

4.      Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

The value of collateral may be greater, equal or smaller than the value of the secured obligation.

Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ

Article 296. Single item of property used as security for performance of several obligations

1.      Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

A single item of property may be used as security for performance of several obligations if, at the time of establishment of the security transaction, the value of such property is greater than the total aggregate value of the secured obligations, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

2.      Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.

Where a single item of property is used as security for performance of several obligations, the securing party must notify the later secured party that the security property is being used as security for performance of other obligations. The provision of security on each occasion must be made in writing.

3.      Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.

Where the security property must be realized in order to satisfy one obligation which has fallen due, the other obligations which have not yet fallen due shall also be deemed due and all secured parties shall be entitled to take part in the realization. The secured party which provided notice of realization of the property shall be responsible for realizing the property, unless otherwise agreed by the secured parties.

Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.

If the parties wish to continue to fulfill the obligations which have not yet fallen due, they may agree that the securing party will use other property as security for performance of the obligation which has fallen due.

Điều 297. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba

Article 297. Effectiveness against third parties

1.      Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.

Security shall take effect against a third party from the time of registration of such security or the secured party keeps or possess the collateral.

2.      Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

When the security takes effect against a third party, the secured party is entitled to reclaim the collateral and the payment prescribed in Article 308 of this Code and relevant laws.

Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm

Article 298. Registration of security

1.      Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

Security shall be registered as agreed by the parties or provided by law.

Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.

The registration shall be the condition for a secured transaction become valid only the case as prescribed by law.

2.      Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

A registered security shall take effect against third party from the time of registration.

3.      Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

4.      The registration of security shall comply within regulations of law on registration of security.

Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

Article 299. Cases of realization of collateral

1.      Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

An obligator fails to perform or perform not as agreed an obligation when it falls due.

2.      Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

An obligator must perform the secured obligation before time limit due to his/her violation against the obligation as agreed or prescribed by law.

3.      Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Other cases as agreed by the parties or prescribed by law.

Điều 300. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

Article 300. Notification of realization of collateral

1.   Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.

Before a collateral is realized, a secured party must notify the securing party and other secured parties of the realization of the collateral within a reasonable time limit.

Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.

If the collateral at risk of being damaged resulting in diminished value or lose the entire value, a secured party may realize it immediately and notify the securing party and other secured parties of the realization of such asset.

2.      Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.

If the secured party does not notify the realization of collateral as prescribed in Clause 1 of this Article that cause damage to the securing party and/or other secured parties, compensation must be made.

Điều 301. Giao tài sản bảo đảm để xử lý

Article 301. Giving collateral for realization

Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

The holder of collateral is obliged to give it to the secured party for realization in any of the cases prescribed in Article 299 of this Code.

Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

If the holder of collateral fails to give the asset, the secured party is entitled to request a court for settlement, unless otherwise prescribed by relevant laws.

Điều 302. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm

Article 302. Right to reclaim collateral

Trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác.

The securing party may reclaim the collateral if, before the realization of the collateral, it completely performs its obligations and pay all expenses incurred for the late performance of obligations, unless otherwise prescribed by law.

Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

Article 303. Methods of realizing collateral

1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:

1. The securing party and the secured party may agree any of the following methods of realizing collateral:

a) Bán đấu giá tài sản;

a) Put collateral up for an auction;

b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

b) The secured party sells collateral itself;

c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

c) The secured party accepts the collateral as substitutions for the performance of obligations of the securing party;

d) Phương thức khác.

d) Other methods

2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác

2. If there is no agreement on methods of realizing collateral as prescribed in Clause 1 of this Article, the collateral shall be put up for auction, unless otherwise prescribed by law.

Điều 304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp

Article 304. Selling collateral

1. Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

1. The collateral shall be put up for auction as prescribed by law on property auction.

2. Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:

2. The collateral sold by the secured party must comply with the regulations on property sale in this Code and the regulations below:

a) Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật này;

a) The payment amount derived from the realization of collateral shall comply with Article 307 of this Code;

b) Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.

b) The owner of collateral and the person competent to realize the collateral, upon the completion of the sale, shall comply with procedures for transfer of ownership rights to the buyer.

Điều 305. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm

Article 305. Acceptance of the collateral as substitution for the performance of obligations of the securing party

1. Bên nhận bảo đảm được quyền nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch bảo đảm.

1. The secured party may accept the collateral as substitution for the performance of obligations of the securing party if agreed by the parties.

2. Trường hợp không có thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo đảm đồng ý bằng văn bản.

2. If there is no agreement prescribed in Clause 1 of this Article, the secured party may only accept the collateral as substitution for the performance of obligations of the securing party with the written consent of the securing party.

3. Trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm.

3. Where the value of the collateral is greater than the value of the secured obligation, the secured party must pay the difference amount to the securing party; where the value of the collateral is less than the value of the secured obligations then the unpaid obligations become unsecured obligations.

4. Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật.

4. The securing party is obliged to follow the procedures for transfer of ownership rights to the secured party as prescribed by law.

Điều 306. Định giá tài sản bảo đảm

Article 306. Valuation of collateral

1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm.

1. The securing party and the secured party may agree on collateral prices or have the collateral valuated by an asset valuation organization upon the realization of the collateral.

Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản.

If there is no agreement mentioned above, the collateral shall be valuated by an asset valuation organization.

2. Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường.

2. The valuation of the collateral must be objective and in conformity with market price.

3. Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.

3. The asset valuation organization must compensate for any damage to the securing party and/or the secured party during the process of valuation due to its legal violations.

Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

Article 307. Payment of the sum of money obtained from the realization of collateral

1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.

1. The sum of money obtained from the realization of the collateral after deducting from the cost of preservation, capture and realization of the collateral shall be paid in order of priority specified in Article 308 of this Code.

2. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.

2. Where the sum of money obtained from the realization of the collateral, after deducting from the cost of preservation, seizure and realization of the collateral is greater than the value of secured obligations, the difference amount must be paid to the securing party.

3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

3. Where the sum of money obtained from the realization of the collateral, after deducting from the cost of preservation, seizure and realization of the collateral is less than the value of secured obligations, part of the unpaid obligations are defined as unsecured obligations, unless the parties otherwise agree additional collateral. The secured party may request the obligor to perform the unpaid secured obligations.

Điều 308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm

Article 308. Order of priority for payment between joint secured parties

1. Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:

1. When an asset is used to secure the performance of many obligations, payment priority order between the joint secured parties shall be determined as follows:

a) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;

a) If all types of security take effect against a third party, the order of priority for payment shall be determined according to the order of effect against the third party;

b) Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;

b) If there are some types of security take effect against a third party while some types of security do not take effect against the third party, the payment of obligations with security taking effect against the third party shall be given priority;

c) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.

c) If all types of security do not take effect against a third party, the order of priority for payment shall be determined according to the order of establishment of types of security.

2. Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.

2. The order of priority for payment prescribed in Clause 1 of this Article may be changed as agreed by the parties. The subrogating party of the right to priority of payment shall only be given priority within the secured extent of the subrogated party.

Tiểu mục 2. CẦM CỐ TÀI SẢN

Sub-section 2. PLEDGE OF PROPERTY

Điều 309. Cầm cố tài sản

Article 309. Pledge of property

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Pledge of property means the delivery by one party (hereinafter referred to as the pledgor) of property under its ownership to another party (hereinafter referred to as the pledgee) as security for the performance of an obligation.

Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản

Article 310. Effectiveness of pledge of property

1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

1. Agreement on pledge of property shall take effect from the time of concluding, unless otherwise agreed or prescribed by law.

2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

2. Pledge of property shall take effect against third party from the time at which the pledgee keeps the pledged property.

Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

If an immovable property is the subject of pledge as prescribed in law, the pledge on immovable property shall take effect against third party from the time of registration.

Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố

Article 311. Obligations of pledgors

1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.

1. Deliver the pledged property to the pledgee as agreed.

2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.

2. Notify the pledgee of any third person rights with respect to the pledged property. In the case of failure to provide such notice, the obligee shall have the right to cancel the contract of pledge of property and demand compensation for damage or the right to maintain the contract and agree on the rights of the third person with respect to the pledged property.

3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Pay the pledgee reasonable expenses for taking care of and preserving the pledged property, unless otherwise agreed.

Điều 312. Quyền của bên cầm cố

Article 312. Rights of pledgors

1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

1. Require the pledgee to suspend use of the pledged property in cases provided in Clause 3 of Article 314 of this Code if the pledged property is in danger of losing its value or depreciating in value as a result of such use.

2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

2. Require the pledgee to hold the pledged property to return the pledged property and related documents after the obligation secured by the pledge has been fulfilled.

3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.

3. Require the pledgee to compensate for any damage caused to the pledged property.

4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

4. Sell, substitute, exchange, or give the pledged property to other property if so agreed by the pledgee or prescribed by law.

Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố

Article 313. Obligations of pledgees

1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

1. Take care of and preserve the pledged property; if the pledgee loses or damages the pledged property, the pledgee must compensate the pledgor for the damage.

2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

2. Do not sell, exchange, give or use the pledged property as security for the performance of another obligation.

3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Do not lease, lend, exploit the yield or income derived from, the pledged property, unless otherwise agreed.

4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

4. Return the pledged property and related documents upon fulfillment of the secured obligation or where the pledge is substituted with another security.

Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố

Article 314. Rights of pledgees

1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

1. Require a person unlawfully possessing or using the pledged property to return the property.

2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Demand the realization of the pledged property in accordance with the methods as agreed or as provided by law.

3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.

3. Lease, lend, exploit, and to enjoy the yield and income derived from, the pledged property if so agreed.

4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.

4. Receive reimbursement of reasonable expenses incurred in taking care of the pledged property upon returning the pledged property to the pledgor.

Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản

Article 315. Termination of pledges on property

Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

A pledge of property shall terminate in any of the following cases:

1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

1. The obligation secured by the pledge has terminated;

2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

2. The pledge has been cancelled or substituted with another security;

3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.

3. The pledged property has been realized;

4. Theo thỏa thuận của các bên.

4. As agreed by the parties.

Điều 316. Trả lại tài sản cầm cố

Article 316. Return of pledged property

Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Where a pledge of property is terminated in accordance with Clause 1 or Clause 2 of Article 315 of this Code or as agreed by parties, the pledged property and documents evidencing the ownership rights with respect to the property shall be returned to the pledgor. Any yield and income derived from the pledged property shall also be returned to the pledgor, unless otherwise agreed.

Tiểu mục 3. THẾ CHẤP TÀI SẢN

Sub-section 3. MORTGAGES ON PROPERTY

Điều 317. Thế chấp tài sản

Article 317. Mortgage of property

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

1. Mortgage of property means the use by one party (hereinafter referred to as the mortgagor) of property under the ownership of the obligor as security for the performance of an obligation to the other party (hereinafter referred to as the mortgagee) without transferring such property to the mortgagee.

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

2. The mortgaged property shall be held by the mortgagor. The parties may agree to deliver the mortgaged property to a third person to hold.

Điều 318. Tài sản thế chấp

Article 318. Mortgaged property

1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. Where entire immoveable property or moveable property having auxiliary objects is mortgaged, such auxiliary objects shall also form part of the mortgaged property, unless otherwise agreed.

2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Where a portion of immoveable property or moveable property having auxiliary objects is mortgaged, such auxiliary objects shall also form part of the mortgaged property, unless otherwise agreed by the parties.

3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. With respect to mortgage on land use rights that property on land is owned by the mortgagor, such property shall also part of the mortgaged property, unless otherwise agreed.

4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

4. Where mortgaged property is insured, the mortgagee must notify the insurer that the insured property is being mortgaged. The insurer shall pay the insured sum directly to the mortgagee upon occurrence of an insured event.

Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

If the mortgagee failed to notify the insurer that the insured property was mortgaged, the insurer shall pay the insured sum in accordance with the insurance contract and the mortgagor shall be obliged to make payment to the mortgagee.

Điều 319. Hiệu lực của thế chấp tài sản

Article 319. Effectiveness of mortgage of property

1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

1. Agreement on mortgage of property shall take effect from the time of concluding, unless otherwise agreed or prescribed by law.

2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

2. The mortgage of property shall take effect against third party from the time of registration.

Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp

Article 320. Obligations of mortgagor

1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

1. Transfer documents related to the mortgaged property, unless otherwise agreed or prescribed by law.

2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.

2. Take care of and preserve the mortgaged property.

3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

3. If the mortgaged property is in danger of losing its value or depreciating in value due to its exploitation, to take necessary remedial measures, including ceasing the exploitation of the mortgaged property.

4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. When the mortgaged property is damaged, the mortgagor is obligated to, within a reasonable period, repair or substitute another property with equivalent value, unless otherwise agreed.

5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.

5. Provide information about the actual condition of the mortgaged property to for the mortgagee.

6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

6. Deliver the mortgaged property to the mortgagee for realization in one of the cases prescribed in Article 299 of this Code.

7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

7. Notify the mortgagee of any third person rights with respect to the mortgaged property (if any). In the case of failure to provide such notice, the mortgagee shall have the right to cancel the contract of mortgage of property and demand compensation for damage or the right to maintain the contract and agree on the rights of the third person with respect to the mortgaged property.

8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

8. Do not sell, exchange or give the mortgaged property, except in the cases provided in Clauses 4 and 5 of Article 321 of this Code.

Điều 321. Quyền của bên thế chấp

Article 321. Rights of mortgagor

1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

1. Exploit, and to enjoy the yield and income derived from, the property, except where the yield and income also form part of the mortgaged property as agreed.

2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

2. Invest in order to increase the value of the mortgaged property.

3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

3. Recover the mortgaged property and related documents held by a third person when the obligation secured by the mortgage is terminated or is substituted by other security.

4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

4. Sell or replace mortgaged property being goods rotating during the production and business process. In the case of a sale of mortgaged property being goods rotating during the production and business process, the right to require the purchaser to pay money, the proceeds received or the assets formed from the proceeds received shall form the mortgaged property in substitution for the property which was sold.

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

When a warehouse is mortgaged, the mortgagor may substitute goods in the warehouse but must ensure the value of the goods in the warehouse remains the value agreed.

5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

5. Sell, exchange or give mortgaged property not being goods rotating during the production and business process with the consent of the mortgagee or as prescribed by law.

6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

6. Lease or lend the mortgaged property provided that notice must be provided to the lessee and the borrower that the property is being mortgaged and that the mortgagee must also be notified that such notice has been provided.

Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp

Article 322. Obligations of mortgagees

1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.

1. Where the parties agree that the mortgagee will hold the documents relating to the mortgaged property, to return to the mortgagor such documents upon termination of the mortgage.

2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.

2. Follow procedures for realization of mortgaged property in accordance with regulations of law.

Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp

Article 323. Rights of mortgagees

1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.

1. Examine and inspect directly the mortgaged property provided that such examination and inspection does not hinder or cause difficulty to the use and exploitation of the mortgaged property.

2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

2. Require the mortgagor to provide information on the current status of the mortgaged property.

3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.

3. Require the mortgagor to apply necessary measures to preserve the property and the value of the property if there is a danger that use and exploitation of the mortgaged property will cause loss of value or depreciation in value of the property.

4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.

4. Conduct the registration of mortgage as prescribed by law.

5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

5. Require the mortgagor or a third person holding the mortgaged property to deliver it to the mortgagee for realization if, upon expiry of the term for fulfillment of the obligation, the obligor has failed to perform or performed incorrectly the obligation.

6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

6. Hold documents related to mortgaged property as agreed by parties, unless otherwise prescribed by law

7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

7. Follow procedures for realization of mortgaged property as prescribed in Article 299 of this Code.

Điều 324. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp

Article 324. Rights and obligations of third parties holding mortgaged property

1. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:

1. A third person holding mortgaged property has the following rights:

a) Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;

a) Exploit the property if so agreed;

b) Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

b) Receive remuneration and be reimbursed for expenses incurred in taking care of and preserving the mortgaged property, unless otherwise agreed.

2. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:

2. A third person holding mortgaged property has the following obligations:

a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;

a) Take care of and preserve the mortgaged property, and to compensate for any damage if the third person loses the mortgaged property or causes the mortgaged property to lose its value or depreciate in value;

b) Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;

b) Cease the exploitation of the property if it is in danger of losing its value or depreciating in value;

c) Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

c) Return the mortgaged property to the mortgagee or mortgagor as agreed or prescribed by law.

Điều 325. Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất

Article 325. Mortgage on land use rights without mortgage of property on land

1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. With respect to mortgage on land use rights without mortgage property on that land but the land user is also the owner of the property on land; such property shall also part of the realized property, unless otherwise agreed.

2. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. With respect to mortgage on land use rights that the land user is not also the owner of the property on land, such owner may keep using such land within his/her rights and obligations during the realization of the land use rights. The rights and obligations of the mortgagor in relation with the owner of the property on land shall be transferred to the transferee of the land use rights, unless otherwise agreed.

Điều 326. Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất

Article 326. Mortgage of property on land without mortgage on land use rights

1. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. With respect to mortgage of property on land without mortgage on land use rights but the owner of the property on land is also the land user, such land use rights shall also part of the realized property, unless otherwise agreed.

2. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. With respect to mortgage of property on land without mortgage on land use rights that the owner of the property on land is not also the land user, the transferee of property on land may keep using such property within the transferred rights and obligations from the owner of the property on land during the realization of the land use rights, unless otherwise agreed.

Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản

Article 327. Termination of property mortgages

Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

A mortgage of property shall terminate in any of the following cases:

1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.

1. The obligation which is secured by the mortgage has terminated;

2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

2. The mortgage of the property has been cancelled or substituted with another security;

3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.

3. The mortgaged property has been realized;

4. Theo thỏa thuận của các bên.

4. As agreed by the parties.

Tiểu mục 4. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ

Sub-section 4. DEPOSIT, SECURITY COLLATERAL, ESCROW DEPOSIT

Điều 328. Đặt cọc

Article 328. Deposit

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

1. Deposit is an act whereby one party (hereinafter referred to as the depositor) transfers to another party (hereinafter referred to as the depositary) a sum of money or precious metals, gemstones or other valuable things (hereinafter referred to as the deposited property) for a period of time as security for the entering into or performance of a contract.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Upon a contract being entered into or performed, any deposited property shall be returned to the depositor, or deducted from the amount of an obligation to pay money. If the depositor refuses to enter into or perform the contract, the deposited property shall belong to the depositary. If the depositary refuses to enter into or perform the contract, it must return the deposited property and pay an amount equivalent to the value of the deposited property to the depositor, unless otherwise agreed.

Điều 329. Ký cược

Article 329. Security collateral
1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

1. Security collateral is an act whereby a lessee of a movable property transfers a sum of money or precious metals, gems or other valuable things (hereinafter referred to as security collateral property) to the lessor for a specified time limit to secure the return of the leased property.

2. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.

2. In cases where the leased property is returned, the lessee shall be entitled to reclaim the security collateral property after pay the rental; if the lessee does not return the leased property, the lessor shall be entitled to reclaim the leased property; if the leased property is no longer available for the return, the security collateral property shall belong to the lessor.

Điều 330. Ký quỹ

Article 330. Escrow deposit

1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

1. Escrow deposit is an act whereby an obligor deposits a sum of money, precious metals, gems or valuable papers into an escrow account at a credit institution to secure the performance of an obligation.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.

2. In cases where the obligor has failed to perform or has improperly performed an obligation, the obligee shall be entitled to receive payment and compensation for damage caused by the obligor from the bank where the escrow deposit is affected, after deducting the bank service charges.
3. Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. The procedures for making deposits and making payments shall be as provided by the law.

Tiểu mục 5. BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU

Sub-section 5. TITLE RETENTION

Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu

Article 331. Title retention

1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ.

1. In a sale contract, the ownership of property of the seller may remain until the buyer pays the purchase price in full.

2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.

2. Title retention must be made in a separate document or included in the sale contract.

3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

3. The title retention shall take effect against third party from the time of registration.

Điều 332. Quyền đòi lại tài sản

Article 332. Right to reclaim property

Trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

If the buyer fails to fulfill the payment obligation for the seller as agreed, the seller is entitled to reclaim the property. The seller shall refund the paid amount by the buyer deducted from the depreciated value due to use. Where the buyer lost or damaged property, the seller has the right to claim damages.

Điều 333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản

Article 333. Rights and obligations of the buyer

1. Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.

1. Using the property and enjoying the yield and income derived therefrom within the effective term of title retention.
2. Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Facing the risks of the property within the effective term of the title retention, unless otherwise agreed.

Điều 334. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu

Article 334. Termination of title retention

Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:

The title retention shall terminate in any of the following cases:

1. Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong.

1. Payment obligation fulfilled completely by the buyer;

2. Bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu.

2. The seller receives the property under title retention back;

3. Theo thỏa thuận của các bên.

3. As agreed by the parties.

Tiểu mục 6. BẢO LÃNH

Sub-section 6. GUARANTEES

Điều 335. Bảo lãnh

Article 335. Guarantees

1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

1. Guarantee means an undertaking made by a third person (hereinafter referred to as the guarantor) to an obligee (hereinafter referred to as the creditor) to perform an obligation on behalf of an obligor (hereinafter referred to as the principal debtor) if the obligation falls due and the principal fails to perform or performs incorrectly the obligation.

2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. The parties may agree that the guarantor shall only be obliged to perform the obligation if the principal debtor is incapable of performing it.

Điều 336. Phạm vi bảo lãnh

Article 336. Scope of guarantees

1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

1. A guarantor may guarantee an obligation in whole or in part on behalf of a principal debtor.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. A guaranteed obligation includes interest on the principal, penalties and compensation for any damage and interest on late payment, unless otherwise agreed.

3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

3. The parties may agree on using security as property to secure the performance of guaranteed obligation.

4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

4. If the obligation to guarantee is an obligation arising in the future, the scope of guarantee is exclusive of any obligations arising after the guarantor being natural person dies or the guarantor being juridical person ceases to exist.

Điều 337. Thù lao

Article 337. Remuneration

Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.

The guarantor shall be entitled to receive remuneration if so agreed by the guarantor with the principal debtor.

Điều 338. Nhiều người cùng bảo lãnh

Article 338. Joint guarantors
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

When more than one person guarantee an obligation, those persons must perform jointly the guarantee, except where it is agreed or provided by law that the guarantee comprises separate portions. The obligee may require any of the joint guarantors to perform the obligation in its entirety.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.

Where one of the joint guarantors has performed the entire obligation on behalf of the principal debtor, the guarantor may require the other guarantors to perform their respective portions of the obligation with respect to that guarantor.

Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh

Article 339. Relationship between guarantors and creditors

1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

1. If the principal fails to perform or performs incorrectly the obligation, the creditor is entitled to request the guarantor to fulfill the guaranteed obligation , unless contracting parties has agreed that the guarantor only be required to perform the obligation on behalf of the principal debtor in case of the failure to perform obligation by the principal debtor.
2. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.

2. A creditor may not require a guarantor to perform an obligation on behalf of the principal debtor until the obligation falls due.
3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

3. Where a guarantor is able to offset an obligation with a principal debtor, a guarantor does not have to perform the guaranteed obligation

Điều 340. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh

Article 340. Rights to require of guarantors

Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Each guarantor may require the principal debtor to indemnify the guarantor to the extent of the guarantee, unless otherwise agreed.

Điều 341. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Article 341. Discharge from guaranteed obligations

1. Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

1. Where the guarantor must perform the guaranteed obligation but the creditor discharges the guarantor from an obligation, the principal debtor is discharged from performance of the obligation with respect to the creditor, except where it is agreed or provided by law.

2. Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.

2. Where one person from amongst the joint guarantors is discharged from the performance of its portion of the guaranteed obligation, the other joint guarantors must, nevertheless, perform their portion of the guaranteed obligation.

3. Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.

3. Where one person from amongst the joint creditors discharge the guarantor from the performance of its portion of the guaranteed obligation, the guarantor must, nevertheless, perform their portion of the guaranteed obligation with respect to remaining joint creditors.

Điều 342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh

Article 342. Civil liability of guarantor

1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.

1. If the principal debtor fails to perform or perform incorrectly the obligation, the guarantor is obligated to perform such obligation.

2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.

2. If the guarantor performs incorrectly the guaranteed obligation, the creditor is entitled to request the guarantor to pay the value of the breached obligation and compensate for any damage.

Điều 343. Chấm dứt bảo lãnh

Article 343. Termination of guarantees

Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:

A guarantee shall terminate in any of the following cases:

1. Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.

1. The obligation secured by the guarantee terminates;
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

2. The guarantee is cancelled or is substituted by another security;

3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

3. The guarantor has satisfied the guaranteed obligation;

4. Theo thỏa thuận của các bên.

4. As agreed by the parties

Tiểu mục 7. TÍN CHẤP

Sub-section 7. FIDELITY GUARANTEES

Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội

Article 344. Fidelity guarantees provided by socio-political organizations

Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

A socio-political organization at the grassroots level may provide a fidelity guarantee in order that poor individuals and households are able to borrow sums from banks or other credit institutions for purposes of production, business or provision of services in accordance with the regulations of law.

Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp

Article 345. Formalities and contents of fidelity guarantees

Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.

A loan guaranteed by a fidelity guarantee must be made in writing with certification of a socio-political organization in terms of conditions and circumstances of the borrower.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.

The agreement on fidelity guarantee must specify the loan amount, the purpose of loan, the term of loan, the interest rate, and the rights, obligations and responsibilities of the borrower, the lending bank or credit institution and the guarantor organization.

Tiểu mục 8. CẦM GIỮ TÀI SẢN

Sub-section 8. LIEN ON PROPERTY

Điều 346. Cầm giữ tài sản

Article 346. Lien on property

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Lien on property means that the obligee (hereinafter referred to as the lienor) who is legally possessing the property being an object of a bilateral contract is entitled to retain the property when the obligor fails to perform the obligations or has performed the obligations not strictly as agreed upon.

Điều 347. Xác lập cầm giữ tài sản

Article 347. Establishment of lien on property

1. Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

1. Lien on property shall arise from the due time for performance of obligation that the obligor failed to perform or perform incorrectly the obligation.

2. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.

2. Lien on property shall take effect against third party from the time of possession of the possessor.

Điều 348. Quyền của bên cầm giữ

Article 348. Rights of lienors

1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.

1. Request the obligor to fulfill completely the obligations arising from a bilateral contract.

2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.

2. Require the obligor to pay expenses necessary for taking care of and keeping such property.

3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.

3. Exploit the property to obtain yield and income therefrom with the consent of the obligor.

Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.

The value of benefits from the exploitation of the property shall be offset against the value of the obligation of the obligor.

Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ

Article 349. Obligations of lienors

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.

1. Take care and preserve the property
2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.

2. Do not change the status of the property.

3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

3. Do not transfer or use the property without the consent of the obligor.

4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

4. Return the property upon the complete performance of the obligation.

5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.

5. Compensate for lost or damaged property.

Điều 350. Chấm dứt cầm giữ

Article 350. Termination of lien on property

Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

A lien on property shall terminate in any of the following cases:

1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.

1. The lienor actually no longer retains the property;

2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.

2. Contracting parties shall agree on another security instead of retain on property;

3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.

3. upon the complete performance of the obligation;

4. Tài sản cầm giữ không còn.

4. The property ceases to exist;

5. Theo thỏa thuận của các bên.

5. As agreed by the parties.

Mục 4. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Section 4. CIVIL LIABILITY

Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

Article 351. Civil liability arising from breach of civil obligations

1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

1. An obligor which fails to perform or performs incorrectly an obligation has civil liability to the obligee.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

Breach of obligations means that the obligor fails to perform the obligations on time, perform the obligations incompletely or incorrectly.

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Where an obligor is not able to perform a civil obligation due to an event of force majeure, it shall not have civil liability, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

3. An obligor shall not have civil liability if it is able to prove that failure to perform an obligation is due entirely to the fault of the obligee.

Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ

Article 352. Responsibility for continuing performing obligations

Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.

When an obligor perform its obligations improperly, the obligee is entitled to request the obligor to continue perform such obligations.

Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ

Article 353. Late performance of civil obligations
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

1. Late performance of a civil obligation is the failure to have performed the civil obligation in whole or in part as at the expiry of the time-limit for the performance of such obligation.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.

2. The party being late in performance of a civil obligation must notify immediately the obligee about the failure to have performed the civil obligation in a timely manner.

Điều 354. Hoãn thực hiện nghĩa vụ                  

Article 354. Postponement of performance of civil obligations

1. Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.

1. When it is not possible to perform a civil obligation on time, the obligor must inform immediately the obligee and may suggest postponement of performance of the civil obligation.
Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.

In the case of failure to notify the obligee, the obligor must compensate for any damage arising, unless otherwise agreed or unless it was impossible to provide notification due to objective reasons.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.

2. The obligor may postpone the performance of the obligation only if the obligee consents. The performance of the civil obligation in this case of postponement shall be deemed to be performance in a timely manner.

Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ

Article 355. Late acceptance of performance of civil obligations
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.

1. The late acceptance of the performance of a civil obligation is where the time-limit for the fulfillment of the civil obligation has expired and the obligor has already fulfilled the civil obligation as agreed but the obligee does not accept the performance of such obligation.

2. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.

2. When the subject matter of late acceptance of performance of a civil obligation is property, the obligor may hand over the property to a bailee must or take the necessary measures to take care of the property and is entitled to demand reimbursement of reasonable expenses. If the property is kept by a bailee, the obligor must notify the obligee.

3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.

3. The obligor has the right to sell property which is in danger of being damaged or of deteriorating, and shall pay the proceeds of sale of such property to the obligee after deducting necessary expenses for the preservation and sale of the property.

Điều 356. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật

Article 356. Civil liability for failure to perform obligations to deliver objects
1. Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.

1. Where an obligor fails to deliver a distinctive object, the obligee has the right to require the obligor to deliver that particular object. If the object no longer exists or is damaged, the obligor must pay the value of the object.
2. Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.

2. Where an obligor fails to deliver a fungible object, the obligee has the right to require the obligor to deliver another fungible object. If there is no fungible object, the obligor must pay the value of the object.
3. Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.

3. Where an obligor fails to perform an obligation as provided in clauses 1 and 2 of this article and causes damage to the obligee, the obligor must compensate for any damage.

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Article 357. Liability for late performance of the obligation to pay
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

1. Where the obligor makes late payment, then it must pay interest on the unpaid amount corresponding to the late period.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

2. Interest arising from late payments shall be determined by agreement of the parties, but may not exceed the interest rate specified in paragraph 1 of Article 468 of this Code; if there no agreement mentioned above, the Clause 2 of Article 468 of this Code shall apply.

Điều 358. Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

Article 358. Civil liability for failure to perform obligations to perform acts or not to perform acts
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.

1. Where an obligor fails to perform an act which it must perform, the obligee has the right to request the obligor to perform the act, or the obligee may perform the act or assign the performance of the act to another person and to require the obligor pay reasonable expenses incurred and compensate for any damage.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.

2. Where a person has an obligation not to perform an act but, nevertheless, performs such act, the obligee has the right to require the obligor to cease performing the act, make restitution and compensate for any damage.

Điều 359. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ

Article 359. Liability for late acceptance of performance of civil obligations

Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

An obligee which is late in accepting the performance of a civil obligation, and thereby causes damage to the obligor, must compensate the obligor for any damage and shall accept all risks arising from the time when acceptance fell due, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Article 360. Liability for compensation due to breach of obligations
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

With respect to damage caused by breach of an obligation, the obligor must compensate for the whole damage, unless otherwise agreed or prescribed by law.

Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Article 361. Damage caused by breach of obligations
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.

1. Damage caused by breach of obligations comprises physical damage and spiritual damage.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

2. The physical damage means those actual physical losses, comprising loss of property, reasonable expenses to prevent, mitigate or restore damage, and the actual loss or reduction of income.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

3. Spiritual damage means losses related to life, health, honor, dignity or reputation and other personal benefits of an entity.

Điều 362. Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại

Article 362. The obligation to prevent or limit damage
Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình.

The obligee must adopt the necessary and reasonable measures to prevent or limit its damage.

Điều 363. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi

Article 363. Compensation for damages in case of the aggrieved party at fault

Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.

Where the breach of the obligations and damage incurred due to part of the fault of the aggrieved party, the violating party only be required to pay damages corresponding to its degree of fault.

Điều 364. Lỗi trong trách nhiệm dân sự

Article 364. Fault in civil liability

Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.

Fault in civil liability includes intentional fault and unintentional fault.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.

Intentional fault means that a person is fully aware that its act will cause damage to another person but, nevertheless, performs the act and, irrespective of whether or not it so wishes, allows the damage to occur.

Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Unintentional means that a person does not foresee that its act is capable of causing damage, even though it knows or should know that the damage will occur, or where it does foresee that such act is capable of causing damage but believes that the damage will not occur or will be able to be prevented.

Mục 5. CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ

Section 5. TRANSFER OF RIGHT TO DEMAND AND TRANSFER OF CIVIL OBLIGATIONS

Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu

Article 365. Transfer of right to demand

1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

1. A party having the right to demand the performance of a civil obligation may transfer such right to demand to a subrogatee of the obligee as agreed, except in the following cases:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

a) The right is the right to demand support or the right to demand compensation for any damage resulting from harm to life, health, honor, dignity or reputation;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

b) The obligee and the obligor agree that the right to demand may not be transferred;

2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

2. Where a person having a right to demand transfers such right to a subrogatee, the subrogatee of the obligee shall become the person having the right to demand. The transfer of right to demand does not require the consent of the obligor.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

A person transferring a right must notify the obligor in writing of the transfer of the right to demand, unless otherwise agreed. If the person transferring the right fails to notify the obligor thereby the obligor incurs expenses, the person transferring the right must pay for those expenses.

Điều 366. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ

Article 366. Obligation to provide information and documents
1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.

1. A person transferring a right to demand must provide the necessary information and the relevant documents to the subrogatee of the obligee.
2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.

2. A person transferring a right to demand and breaching the provisions in Clause 1 of this Article, thereby causing damage, must compensate for such damage.

Điều 367. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu

Article 367. No liability after transfer of right to demand
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

A person transferring a right to demand shall not be liable for the capability of the obligor to perform the obligation, unless otherwise agreed.

Điều 368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Article 368. Transfer of right to demand performance of secured civil obligations

Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.

Where a right to demand the performance of a secured civil obligation is transferred, the transfer of the right to demand shall include the security.

Điều 369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ

Article 369. Right to refuse of obligors
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.

1. Where the obligor is not notified of the transfer of the right to demand or where the subrogatee of the obligee does not prove the authenticity of the transfer of the right to demand, the obligor has the right to refuse to perform the obligation with respect to the subrogatee of the obligee.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.

2. Where the obligor is not notified of the transfer of the right to demand and has already fulfilled the obligation with respect to the person having transferred the right to demand, the subrogatee of the obligee may not demand the obligor to perform the obligation with respect to that subrogatee.

Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ

Article 370. Transfer of civil obligations
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

1. An obligor may transfer a civil obligation to a subrogatee of the obligor with the consent of the obligee, except where the obligation is personal to the obligor or where the law provides that the obligation may not be transferred.

2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

2. Upon a transfer of the obligation, the subrogatee of the obligor shall become the obligor.

Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm

Article 371. Transfer of secured civil obligations

Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Where a secured civil obligation is transferred, the security shall terminate, unless otherwise agreed.

Mục 6. CHẤM DỨT NGHĨA VỤ

Section 6. TERMINATION OF CIVIL OBLIGATIONS


Điều 372. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ

Section 372. Termination of civil obligations

Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

A civil obligation shall terminate in any of the following cases:

1. Nghĩa vụ được hoàn thành;

1. The obligation is fulfilled;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

2. The parties so agree;

3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;

3. The obligee waives performance of the obligation;

4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;

4. The obligation is substituted by another civil obligation;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;

5. The obligation is offset;

6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;

6. The obligee and the obligor merge;

7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;

7. The limitation period for a release from the civil obligation has expired;

8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

8. The obligor being a natural person dies, or the obligor being a juridical person ceases to exist, and the obligation must be performed by that particular natural person or juridical person;

9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;

9. The obligee being a natural person dies and the right to demand does not form part of the bequeathed estate, or the obligee being a juridical person ceases to exist and the right to demand is not able to be transferred to another juridical person;

10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;

10. A distinctive object which is the subject matter of the civil obligation no longer exists and is substituted by another civil obligation.

11. Trường hợp khác do luật quy định.

11. Other cases as provided by law.

Điều 373. Hoàn thành nghĩa vụ

Article 373. Fulfillment of civil obligations

Nghĩa vụ được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền cho miễn thực hiện.

The civil obligation shall be deemed to be have been fulfilled when the obligor has performed the obligation in its entirety, or has performed a portion of the obligation and the obligee waives any further performance.

Điều 374. Hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ

Article 374. Fulfillment of civil obligations where obligees are late in accepting subject matter of obligations

Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời điểm tài sản đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 355 của Bộ luật này.

When an obligee is late in accepting the subject matter of an obligation which is an object, the obligation to deliver an object shall be fulfilled at the moment when the object is deposited for bailment as prescribed in Clause 2 Article 355 of this Code.

Điều 375. Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận

Article 375. Termination of civil obligations by agreement
Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Parties may agree to terminate a civil obligation at any time but must not cause damage to the interests of the State or the public or the legal rights or interests of other persons.

Điều 376. Chấm dứt nghĩa vụ do được miễn thực hiện nghĩa vụ

Article 376. Termination of civil obligations due to waiver

1. Nghĩa vụ chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

1. A civil obligation shall terminate when the obligee waives the obligation of the obligor, unless otherwise provided by law.
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được miễn thì biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.

2. When a secured civil obligation is waived, the security arrangement shall also terminate.

Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ do được thay thế bằng nghĩa vụ khác

Article 377. Termination of civil obligations by substitution

1. Trường hợp các bên thỏa thuận thay thế nghĩa vụ ban đầu bằng nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.

1. Where parties agree to substitute an original civil obligation with another civil obligation, the original civil obligation shall terminate.

2. Nghĩa vụ cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thỏa thuận trước.

2. A civil obligation shall also terminate if the obligee has accepted another property or the performance of another act as a substitute for the property or act previously agreed.

3. Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.

3. Where a civil obligation is an obligation to support others or to compensate for any damage due to harm to life, health, honor, dignity or reputation, or another personal obligation which is not able to be transferred to other persons, such obligation may not be substituted with another obligation.

Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ

Article 378. Termination of civil obligations where obligations are offset

1. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp luật có quy định khác.

1. Where parties have reciprocal obligations with respect to fungible objects, when both obligations fall due, the parties shall not be required to perform their obligations to each other, and the obligations shall be deemed to have terminated, unless otherwise provided by law.

2. Trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.

2. Where the values of properties or acts are not equivalent, the parties shall settle with each other the difference in value.
3. Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.

3. Objects having monetary value may be used to offset an obligation to pay money.

Điều 379. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ

Article 379. Cases where civil obligations may not be offset

Nghĩa vụ không được bù trừ trong trường hợp sau đây:

A civil obligation may not be offset in the following cases:

1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;

1. The civil obligation is in dispute;

2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

2. The obligation is to compensate for harm to life, health, dignity, honor or reputation;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;

3. The obligation is to support others;

4. Nghĩa vụ khác do luật quy định.

4. Other obligations as provided by law.

Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ do hòa nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền

Article 380. Termination of civil obligations upon merger of obligor and obligee

Khi bên có nghĩa vụ trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.

A civil obligation of an obligor shall terminate when the obligor becomes the obligee with respect to that particular obligation.

Điều 381. Chấm dứt nghĩa vụ do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ

Article 381. Termination of civil obligations due to expiry of duration of waiver of civil obligation

Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.

Upon expiry of the duration of waiver of a civil obligation, the obligation shall terminate.

Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại

Article 382. Termination of civil obligations when obligor being natural person dies or when obligor being juridical person ceases to exist

Khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.

Where parties have agreed or the law provides that an obligation must be performed by a particular obligor, when such natural person dies or such juridical person ceases to exist, the obligation shall terminate.

Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc định không còn

Article 383. Termination of civil obligations when distinctive objects no longer exist

Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.

An obligation to deliver a distinctive object shall terminate when such distinctive object no longer exists.

Các bên có thể thỏa thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.

Parties may agree on the substitution of such object with another object or on compensation for any damage.

Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản

Article 384. Termination of civil obligations in cases of bankruptcy

Trường hợp phá sản thì nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Luật phá sản.

In cases of bankruptcy, civil obligations shall terminate in accordance with the Law on bankruptcy.

Mục 7. HỢP ĐỒNG

Section 7. CONTRACTS

Tiểu mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

Sub-section 1. ENTERING INTO CIVIL CONTRACTS

Điều 385. Khái niệm hợp đồng

Article 385. Definition of civil contract

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Civil contract means an agreement between parties in relation to the establishment, modification or termination of civil rights and obligations.

Điều 386. Đề nghị giao kết hợp đồng

Article 386. Offers to enter into civil contracts
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).

1. Offer to enter into a contract means a clear expression by the offeror of its intention to enter into a contract and to be bound by such offer made to another specific party or the public (hereinafter referred to as the offeree).
2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.

2. Where an offer to enter into a contract has specified the time for reply and the offeror enters into a contract with a third person during the time-limit for reply by the offeree, if the offeror fails to enter into the contract with the offeree and the offeree suffers damage, the offeror must compensate the offeree for such damage.

Điều 387. Thông tin trong giao kết hợp đồng

Article 387. Information in entering into contracts
1. Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.

1. Each party must notify the other party of any piece of information affecting the acceptance of offer to enter into the contract by the latter party.
2. Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.

2. When a party receives any secret information from the other party during the process of entering into the contract, it must protect that information and may not use it for its own purposes or other illegal purposes.
3. Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Any party violating Clause 1 or Clause 2 of this Article thereby causes damage must compensate for it.

Điều 388. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

Article 388. Time-limit within which offer to enter into contract remains effective
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:

1. The time-limit within which an offer to enter into a contract remains effective shall be determined as follows:
a) Do bên đề nghị ấn định;

a) Where an offeror has specified such time-limit;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

b) Where an offeror has not specified the time-limit, the offer to enter into the contract is effective as from the time the offeree receives the offer.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:

2. The following cases shall be deemed to be receipt of an offer to enter into a contract:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;

a) The offer is delivered to the place of residence if the offeree is a natural person, or the offer is delivered to the head office if the offeree is a juridical person;

b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;

b) The offer is placed into the official information system of the offeree;

c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.

c) When the offeree knows about the offer to enter into a contract by way of other means.

Điều 389. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng

Article 389. Modification or withdrawal of offers to enter into contracts

1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây:

1. An offeror may modify or withdraw an offer to enter into a contract in the following cases:
a) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;

a) If the offeree receives notice of modification or withdrawal of the offer prior to or at the same time as receipt of the offer;

b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.

b) The offeror clearly specified the circumstances in which the offer could be modified or withdrawn and such circumstances have in fact arisen.

2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới.

2. When the offeror modifies the contents of the offer, that offer shall be deemed to be a new offer.

Điều 390. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng

Article 390. Rescission of offers to enter into contracts
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

If the offeror exercises the right to rescind the offer to enter into a contract on the ground that such right was specified in the offer, the offeror must notify the offeree and such notice shall only be effective if the offeree receives the notice prior to the offeree providing its acceptance of the offer to enter into the contract.

Điều 391. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng

Article 391. Termination of offers to enter into contracts
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

An offer to enter into a civil contract shall terminate in the following cases:
1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;

1. The offeree replies that the offer is accepted.
2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;

2. The offeree replies that the offer is not accepted;
3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;

3. The time-limit for acceptance has expired;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;

4. When notice of modification or withdrawal of the offer becomes effective;
5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;

5. When notice of rescission of the offer becomes effective;
6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.

6. As agreed by the offeror and the offeree within the time-limit within which the offer to enter into a contract remains effective.

Điều 392. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất

Article 392. Amendment of offer proposed by offeree
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.

When an offeree accepts the offer to enter into a contract but specifies conditions or amendments to the offer, the offeree shall be deemed to have made a new offer.

Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng       

Article 393. Acceptance of offers to enter into contracts
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.

1. Acceptance of an offer to enter into a contract means a reply by the offeree to the offeror accepting the entire contents of the offer.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.

2. The silence of the offeree shall not mean an acceptance of the offer to enter into the contract, unless it is agreed upon or habit established by the parties.

Điều 394. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng

Article 394. Time-limits for acceptance of offers to enter into civil contracts
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.

1. Where an offeror has specified a time limit for reply, a reply accepting shall only be effective if it is made within that time limit. If the offeror receives an acceptance after the time-limit has expired, such acceptance shall be deemed to be a new offer from the party which is late in replying.
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.

When the offeror does not specify the time limit for reply, the reply accepting shall only be effective if it is made within reasonable period.
2. Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.

2. If a notice of acceptance of an offer to enter into a contract arrives late for objective reasons which the offeror knows or should know, such notice shall still be effective, unless the offeror immediately replies that it does not agree with such acceptance by the offeree.
3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.

3. Where the parties communicate directly, including conversations by telephone or other means of communication, the offeree must reply immediately as to whether or not it will accept, except where there is an agreement on the time-limit for reply.

Điều 395. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Article 395. Cases where offeror dies or lacks of legal capacity or has limited cognition and behavior control
Trường hợp bên đề nghị chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đề nghị.

Where the offeror dies or lacks of legal capacity or has limited cognition and behavior control after the offeree has replied accepting the offer, the offer to enter into a contract shall still be valid, unless the contents of contract is associated with the personal identity of the offeror.

Điều 396. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Article 396. Cases where offeree dies or lacks of legal capacity or has limited cognition and behavior control
Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên được đề nghị.

Where the offeree dies or lacks of legal capacity or has limited cognition and behavior control after the offeree has replied accepting the offer, the offer to enter into a contract shall still be valid, unless the contents of contract is associated with the personal identity of the offeror.

Điều 397. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng

Article 397. Withdrawal of notice of acceptance to enter into contract
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.

The offeree may withdraw notice of acceptance to enter into a contract if such notice arrives prior to or at the same time as the offeror receives the reply accepting the offer to enter into a contract.

Điều 398. Nội dung của hợp đồng

Article 398. Contents of contracts.

1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

1. The contracting parties may agree on the contents of a contract.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

2. A contract may have the following contents:
a) Đối tượng của hợp đồng;

a) Subject matter of the contract;
b) Số lượng, chất lượng;

b) Quantity and quality;
c) Giá, phương thức thanh toán;

c) Price and method of payment;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

d) Time-limit, place and method of performing the contract;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

dd) Rights and obligations of the parties;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Liability for breach of contract;

g) Phương thức giải quyết tranh chấp.

g) Methods of settlement of disputes

Điều 399. Địa điểm giao kết hợp đồng

Article 399. Places for entering into contracts
Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

The place where a contract is entered into shall be as agreed by the parties; if there is no agreement, such place shall be the residence of the individual, or the head office of the legal entity, having made the offer to enter into the contract.
Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng

Article 400. Time when contracts are entered into

1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

1. A contract is entered into at the time when the offeror receives the reply accepting to enter into the contract.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

2. If the parties have agreed that silence shall constitute an acceptance within a time limit, the contract shall also be deemed to be entered into when such time-limit has expired.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

3. The time when an oral contract is entered into is the time when the parties have reached agreement on the contents of the contract.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

4. The time when a written contract is entered into shall be the time when the last party signs the contract or by other forms of written acceptance.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.

If a contract is entered into orally and then it is made in writing, the time when the contract is entered into shall be determined as prescribed in Clause 3 of this Article.
Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

Article 401. Effectiveness of contracts

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

1. A contract legally entered into shall take effect from the time when it is entered into, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

2. From the effective date of the contract, contracting parties must mutually exercise rights and perform obligations as agreed. A contract may be amended or terminated as agreed by the parties or prescribed by law.

Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu

Article 402. Principal types of contracts

Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:

Contracts comprise the following principal types:

1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

1. A bilateral contract is a contract whereby each party has an obligation to the other;

2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

2. A unilateral contract is a contract whereby only one party has an obligation;

3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.

3. A principal contract is a contract the effectiveness of which does not depend on another contract;

4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.

4. An ancillary contract is a contract the effectiveness of which depends on a principal contract;

5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

5. A contract for the benefit of a third person is a contract whereby contracting parties must perform obligations for the benefit of a third person and the third person enjoys benefits from such performance;

6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

6. A conditional contract is a contract the performance of which depends on the occurrence, modification or termination of a specified event.

Điều 403. Phụ lục hợp đồng

Article 403. Appendices to contracts

1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

1. Appendices providing details on certain terms and conditions of a contract may be attached to the contract. The appendices shall have the same effectiveness as the contract. The contents of the appendices shall not contradict the contents of the contract.

2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

2. If the terms and conditions of the appendices contradict the terms and conditions of the contract, such terms and conditions of the appendices shall be ineffective, unless otherwise agreed. If the parties agree that the terms and conditions of the appendices contradict the terms and conditions of the contract, the terms and conditions of the contract which are contradicted shall be deemed to have been amended.

Điều 404. Giải thích hợp đồng

Article 404. Interpretation of contracts

1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

1. Where a contract contains terms and conditions which are unclear, the interpretation of such terms and conditions shall be based not only on the wording of the contract but also on the mutual intentions of the parties during the process prior to and after the time of establishment and performance of the contract.

2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

2. Where a term of a contract may be interpreted in different ways, it shall be interpreted in the way which, when effective, will best benefit the parties.

3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

3. Where the wording of a contract may be interpreted in different ways, such wording shall be interpreted in the way most appropriate to the nature of the contract.

4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

4. Where a contract contains a term or wording which is difficult to understand, such term or wording shall be interpreted in accordance with the customary practice of the place where the contract was entered into.

5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

5. Where there is a conflict between the mutual intentions of the parties and the wording used in the contract, the mutual intentions of the parties shall be used in order to interpret the contract.

6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

6. Where the party in a powerful position inserts into the contract contents which are disadvantageous to the party in a weak position, the contract shall be interpreted in a manner favoring the party in a weak position.

Điều 405. Hợp đồng theo mẫu

Article 405. Standard form contracts

1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.

Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.

Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật.

1. Standard form contract means a contract containing terms and conditions which are prepared by a party based on a standard form requiring the other party to reply within a reasonable period of time. If the offeree accepts, it shall be deemed to have accepted the entire contract provided by the offeror.

The standard form contract must be public in order for the parties to know or should know the contents of the contract.

Procedures for announcement of standard form contract shall comply with regulations of law.

2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.

2. Where a standard form contract contains terms and conditions which are unclear, such terms and conditions shall be interpreted in a manner favoring the offeree.

3. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Where a standard form contract contains provisions exempting the party providing such standard form contract from liability, or increasing the liability of or waiving legitimate interests of the other party, such provisions shall be ineffective, unless otherwise agreed.

Điều 406. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng

Article 406. General trading conditions in concluding contracts

1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.

1. General trading conditions are stable terms announced by a party to apply to the offeree; if the offeree accepts the contract is then deemed to accept these terms.

2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.

Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. General trading conditions shall be effective only with the parties as long as these conditions have been publicly in order for the parties to know or should know them.
The procedures for announcement of general trading conditions shall comply with regulations of law.

3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. The general trading conditions must ensure equality between the parties. If the general trading conditions contain provisions on discharge of liability from the party giving the general trading conditions, increase of responsibility or removal of the legitimate interests of the other party, these provisions do not take effect, unless otherwise agreed.

Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

Article 407. Invalid civil contracts

1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

1. The provisions on invalid civil transactions in Articles 123 to 138 inclusive of this Code shall also govern invalid contracts.

2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

2. Invalidity of a principal contract shall terminate an ancillary contract, unless the parties agree that the ancillary contract replaces the principal contract. This provision shall not apply with respect to security for the performance of civil obligations.

3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

3. Invalidity of an ancillary contract shall not terminate the principal contract, unless the parties agree that the ancillary contract is an inseparable part of the principal contract.

Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Article 408. Invalidity of civil contracts due to impossibility of performing subject matter

1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

1. If, immediately as from the time a contract is signed, it is impossible to perform the subject matter of the contract for objective reasons, the contract shall be invalid.

2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

2. If, when entering into a contract, one party knew or should have known that it was impossible to perform the subject matter of the contract for objective reasons but failed to notify the other party which entered into the contract, the former party must compensate the latter party for damage, unless the latter party knew or should have known that it was impossible to perform the subject matter of the contract.

3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

3. The provision in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall also apply to a contract containing one or more parts with subject matter which is impossible to perform, but the remaining parts of the contract shall remain valid.

Tiểu mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Sub-section 2. PERFORMANCE OF CONTRACTS

Điều 409. Thực hiện hợp đồng đơn vụ

Article 409. Performance of unilateral contracts

Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận, chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.

With respect to a unilateral contract, the obligor must perform the obligation strictly as agreed. The obligor may only perform the obligation prior to or after the time-limit with the consent of the obligee.

Điều 410. Thực hiện hợp đồng song vụ

Article 410. Performance of bilateral contracts

1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 411 và Điều 413 của Bộ luật này.

1. With respect to a bilateral contract, where the parties have agreed on a time limit for the performance of an obligation, each party must perform its obligation when the obligation falls due. One party may not postpone performance by reason of the other party not having performed the obligations owed to the former party, except in the cases provided in Articles 411 and 413 of this Code.

2. Trường hợp các bên không thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.

2. Where the parties have no agreement on which party will perform its obligation first, the parties must perform their obligations concurrently; where obligations are not able to be performed concurrently, the obligation the performance of which will take longer shall be performed first.

Điều 411. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ

Article 411. Right to postpone performance of civil obligations in bilateral contracts

1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

1. The party which is required to perform its obligation first has the right to postpone the performance of such obligation, if the property of the other party has substantially decreased in value such that its obligation is not able to be performed as undertaken, until the other party is able to perform its obligation or has a guarantor.

2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.

2. The party which is required to perform its obligation last has the right to postpone the performance of such obligation when it falls due if the party which was required to perform its obligation first failed to do so when such obligation fell due.

Điều 412. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ

Article 412. Lien on property in bilateral contracts

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền xác lập quyền cầm giữ tài sản đối với tài sản của bên có nghĩa vụ theo quy định từ Điều 346 đến Điều 350 của Bộ luật này.

If the obligor fails to perform his/her obligations, the obligee shall establish the right to lien on property of the obligor as prescribed in Article 346 to Article 350 of this Code.

Điều 413. Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên

Article 413. Obligations not able to be performed due to fault of obligee

Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

With respect to a bilateral contract, when one party is not able to perform its obligations due to the fault of the other party, the former party has the right to demand the latter party to continue to perform its obligation with respect to the former party or has the right to cancel the contract and demand compensation for damage.

Điều 414. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên

Article 414. Failure to perform obligations not due to fault of parties

Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.

With respect to a bilateral contract, when one party is not able to perform its obligations but there is no fault of any party, the party not being able to perform does not have the right to demand the other party to perform its obligation with respect to the former party. When one party has performed part of its obligations, such party has the right to demand the other party to perform its corresponding obligation with respect to the former party.

Điều 415. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

Article 415. Performance of contracts for benefit of third parties

Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết. Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.

Where a contract is performed for the benefit of a third person, the third person has the right to demand personally the obligor to perform the obligations with respect to such third person. If there is a dispute between the parties over the performance of the contract, the third person does not have the right to demand performance until the dispute is resolved. An obligee also has the right to demand the obligor perform a contract for the benefit of a third person.

Điều 416. Quyền từ chối của người thứ ba

Article 416. Right to waive of third persons

1. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

1. Where a third person waives its right to benefits prior to the performance of an obligation by an obligor, the obligor shall not be required to perform the obligation but must notify the obligee, the contract shall be deemed to be cancelled, and each party shall return anything it has received from the other party.

2. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. If a third person waives its [right to] benefits after the obligor has performed the obligation, the obligation shall be deemed to have been fulfilled and the obligee must perform its undertakings with respect to the obligor. In this case, benefits derived from the contract shall be enjoyed by a party that should have been the beneficiary if the contract is performed for the interests of a third party, unless otherwise agreed.

Điều 417. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

Article 417. No amendment or cancellation of contracts for benefit of third persons

Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.

Where a third person has agreed to receive a benefit, the parties to the contract may not amend or cancel the contract, even where the contract is yet to be performed, except with the consent of the third person.

Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

Article 418. Agreements on fines against violations

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

1. Agreements on fines for violations are reached by the parties to a contract which requires the violating party to pay a fine to the aggrieved party.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

2. The fine levels shall be agreed among the parties, unless otherwise prescribed by relevant laws.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

3. The parties may reach an agreement that the violating party has to pay only a fine for violations and is not liable to any compensation for damage, or has to pay both a fine for violations and a compensation for damage.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

In case the parties have an agreement on fines against violation which does not specify that the violating party has to pay both a find for violations and a compensation for damage, then the violating party has to pay only the fine for violations.

Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng

Article 419. The damage to be compensated for breach of contract

1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

1. The damage to be compensated for breach of contractual obligations is determined in accordance with Clause 2 of this Article, Article 13 and Article 360 ​​of this Code.

2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

2. The obligee may demand compensation for damage to its supposed benefits that will be enjoyed by the contract offer. The obligee also may request the obligor to pay the costs incurred due to its non-fulfillment of contractual obligations which do not overlap with the compensation for damages for contractual benefits.

3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.

3. At the request of the obligee, a court may compel the obligor to pay spiritual damages to the obligee. The damages shall be decided by the court according to contents of case.

Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Article 420. Performance of contract upon the basic change of circumstances

1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. The change of circumstances shall be deemed basic when it meets all following conditions:

a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

a) The circumstances change due to objective reasons occurred after the conclusion of the contract;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

b) At the time of concluding the contract, the parties could not foresee a change in circumstances;

c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

c) The circumstances change such greatly that if the parties know in advance, the contract has not been concluded or are concluded, but with completely different content;

d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

d) The continuation of the contract without the change in the contract would cause serious damage to one party;

đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

dd) The party having interests adversely affected has adopted all the necessary measures in its ability, in accordance with the nature of the contract, cannot prevent or minimize the extent of effect.

2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

2. In the case of basic circumstances change, the affected party may request the other party to the re-negotiate the contract in a reasonable period of time.

3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

3. If the parties cannot reach an agreement on amending the contract within a reasonable period of time, any of the parties may request a court to:

a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

a) Terminate the contract at a specific time;

b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

b) Amend the contract to balance the lawful rights and interests of the parties due to basic change of circumstances.

Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

The court may only decide to amend the contract in the event that the termination of the contract would cause greater damage than the cost to perform the contract if it is modified.

4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. In the process of negotiating amendments and termination of the contract and the court handling the case, the parties must continue to perform its obligations under the contract, unless otherwise agreed.

Tiểu mục 3. SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

Sub-section 3. AMENDMENT AND TERMINATION OF CONTRACT
Điều 421. Sửa đổi hợp đồng

Article 421. Amendment to contracts

1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.

1. Parties may agree to amend a contract.

2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.

2. Each contract may be amended as prescribed in Article 420 of this Code.

3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.

3. Each amended contract must also comply which the formalities of the initial contract.

Điều 422. Chấm dứt hợp đồng

Article 422. Termination of contracts

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

A civil contract shall terminate in any of the following cases:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

1. The contract has been completed;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

2. The parties so agree;

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

3. Where a contract is only able to be performed by a particular natural person or juridical person having entered into the contract, and that particular natural person dies or that juridical person ceases to exist.

4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

4. The contract is cancelled or unilaterally terminated;

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

5. The contract is not able to be performed because the subject matter of the contract no longer exists;

6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

6. The contract terminates as prescribed in Article 420 of this Code;

7. Trường hợp khác do luật quy định.

7. Others circumstances as provided by law.

Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng

Article 423. Cancellation of contracts

1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

1. A party has the right to cancel a contract and shall not be liable to compensate for damage in any of the following cases:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

a) A violation of contract by the other party gives rise to cancellation as agreed by the parties;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

b) The other party seriously violates the obligations in the contract;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

c) Others circumstances as provided by law.

2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

2. Serious violation means the failure to fulfill obligations properly by a party leading the failure to achieve the purposes of entering into contract by the other party.

3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. A party cancelling a contract must notify the other party immediately of the cancellation [and] must compensate if the failure to notify causes damage.

Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

Article 424. Cancellation of the contract due to late performance of obligations

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.

1. Where the obligor fails to perform the obligations that the obligee requests in a reasonable period of time but the obligor still fails to perform, the obligee may cancel the contract.
 

2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.

2. If, due to the nature of the contract or by the will of the parties, the contract will not achieve the objective if it is not performed within a certain time limit, but the obligor fails to perform that contract upon the expiry date of such time limit, the obligee has the right to cancel the contract without adherence to Clause 1 of this Article.

Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Article 425. Cancellation of the contract due to inability to perform

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Where the obligor cannot perform part or all of its obligations to make the purpose of the obligee may not be reached, the obligee party can cancel the contract and claim damages.

Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng

Article 426. Cancellation of the contract in the case of lost or damaged property

Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.

Where a party losses or causes damage to property being the subject of a contract that cannot be refunded or compensated by other property or cannot be repaired or replaced with the same type of property, the other party may cancel contract.

Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.

The violating party shall compensate in cash equal to the value of lost or damaged property, unless otherwise agreed or stipulated in Clause 2, Clause 3, Article 351 and Article 363 of this Code.

Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

Article 427. Consequences of cancellation of contracts

1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

1. When a contract is canceled, the contract is void from the time of signing; the parties do not have to fulfill the obligations agreed upon, except for agreement on fines against violations, compensation and settlement of disputes.

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. The parties must return to each other what they have received after deducting from the reasonable costs of contract performance and cost of preservation and development of property.
The refund is made in kind. In case it cannot be returned in kind, it is worth the money to repay.
Where the parties are jointly obliged to refund, the refund must be made at the same time, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

3. The aggrieved party shall be compensated due to breach of obligations of the other party.

4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

4. The settlement of the consequences of the cancellation of the contract relating to personal rights shall comply with this Code and other relevant law provisions.

5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

5. In case of canceling the contract without grounds specified in Articles 423, 424, 425 and 426 of this Code, the cancellation of the contract is determined as the violating party to perform its obligations and responsibilities to comply with its obligations under the provisions of this Code, other relevant laws.

Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

Article 428. Unilateral termination of performance of contracts

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

1. A party has the right to terminate unilaterally the performance of a contract without any compensation for damage when a party violates its obligations seriously if so agreed by the parties or so provided by law.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. A party terminating unilaterally the performance of a contract must notify the other party immediately of its termination of the contract and must compensate if the failure to notify causes damage.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

3. Where the performance of a contract is terminated unilaterally, it shall terminate from the time when the other party is notified of the termination. In such case, the parties are not required to continue to perform their obligations, except for agreement on fines for violations, compensation for damage and settlement of disputes. A party which has already performed its obligation may demand the other party to make payment for the performed obligation.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

4. The aggrieved party shall receive a compensation for damage caused by the improper performance of obligation by the violating party.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

5. If a contract is terminated unilaterally without any basis prescribed in Clause 1 of this Article, the party terminating unilaterally the performance of the contract shall be deemed to be the violating party and must perform civil liability as prescribed in this Code and relevant laws.

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Article 429. Limitation period for initiating legal action with respect to contracts

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

The limitation period for initiating legal action to request a court to resolve a dispute relating to a contract is three years from the date on which the party entitled to request knows or should know that their lawful rights and interests are infringed.

Chương XVI

Chapter XVI

MỘT SỐ HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG

COMMON CONTRACTS

Mục 1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Section 1. SALE CONTRACTS OF PROPERTY

Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

Article 430. Sale contract of property

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

Sale contract means an agreement between parties whereby a seller is obligated to transfer the ownership rights of property to the purchaser and the purchaser is obligated to make a payment to the seller.

Sale contracts of houses or sale contracts of houses for other purposes shall comply with this Code, the Law on Housing and relevant laws.

Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán

Article 431. Subject matter of sale contracts

1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.

1. Each property prescribed in this Code may be the subject matter of a sale contract. If a property is banned or restricted from transfer as prescribed by laws, it shall become a subject matter of a sale contract if it complies with the regulations of such laws.

2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
2. The property is under ownership of the seller and the seller has the right to sell it.
Điều 432. Chất lượng của tài sản mua bán

Article 432. Quality of objects for sale

1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.

1. The quality of an object for sale and purchase shall be as agreed by the parties.

2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Where the quality of an object has been proclaimed or is provided by a competent authority, the quality of the object agreed by the parties shall not be lower than the quality proclaimed standard or the stipulations of the competent authority.

3. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

3. Where parties have not agreed on or agree unclearly on the quality of the object for sale, its quality shall conform to requirements pertaining to quality of the object proclaimed or prescribed by a competent authority or by industry standards.

Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
If there is no quality standard, regulations of a competent authority and industry standard in terms of an object for sale, its quality shall be determined according to normal standards or separate standards in conformity with the purposes of entering into contract and as prescribed in the Law on consumers’ right protection.

Điều 433. Giá và phương thức thanh toán

Article 433. Price and method of payment

1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.

1. Price shall be as agreed by the parties or as determined by a third person at the request of the parties. With respect to property in a transaction for which a competent authority has provided price and method of payment, the parties shall reach an agreement in accordance with such regulations.

2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Where parties reach no agreement or reach an agreement with unclear terms about price and method of payment, the price shall be determined according to the market price and the method of payment shall be determined according to the customary practice at the time and place of entering into the contract.

Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán

Article 434. Time limits for performance of sale contracts

1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

1. The time limit for performance of a sale contract shall be as agreed by the parties. The seller must deliver the property to the purchaser at the agreed time. The seller may only deliver the property prior to the time limit with the consent of the purchaser.

2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

2. Where the parties have not agreed on a time limit for delivery of the property, the purchaser has the right to demand, at any time, the seller to deliver the property and the seller also has the right to demand, at any time, the purchaser to accept the property, but the parties must give an advanced reasonable notice to each other.

3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

3. The purchaser shall make the payment according to the agreed time. Where the parties have no agreement or have an unclear agreement on the time-limit for payment, the purchaser must pay immediately upon receipt of the property or documents proving the ownership of the property.

Điều 435. Địa điểm giao tài sản

Article 435. Place for delivery of property

Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 277 của Bộ luật này.

The place for delivery of the property shall be as agreed by the parties. If there is no agreement, Clause 2 of Article 277 of this Code shall apply.

Điều 436. Phương thức giao tài sản

Article 436. Method for delivery of property

1. Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.

1. Property shall be delivered by the method as agreed by the parties. If there is no agreement on the method for delivery of the property, the property shall be delivered at one time directly to the purchaser.

2. Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. If the parties agreed that the seller shall deliver property to the purchaser many times, but the seller violates obligation of delivery in a certain time, the purchaser may cancel the part of contract related to such violation and claim compensation.

Điều 437. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng

Article 437. Liability in respect of delivery of objects in incorrect quantities

1. Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. Where a seller delivers objects in a quantity which is more than that agreed, the purchaser has the right to accept or not to accept the excess. If it accepts the excess, payment shall be made in accordance with the agreement on the excess.

2. Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:

2. Where a seller delivers objects in a quantity which is less than that agreed, the purchaser has one of the following rights:

a) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;

a) Accept the amount delivered and set a time-limit for the seller to deliver the amount outstanding;

b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;

b) Accept the amount delivered and demand compensation for damage;

c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.

c) Cancel the contract and demand compensation for damage if the violation prevents the purchaser from achieving the purposes of enter into the contract.

Điều 438. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ

Article 438. Liability in respect of delivery of incomplete integrated objects
1. Trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:

1. Where an integrated object is delivered incomplete, thereby rendering the object unusable, the purchaser has one of the following rights:

a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;

a) Accept the object and demand the seller to deliver the remaining parts, demand compensation for damage, and postpone payment in respect of the parts received until the missing parts are delivered;

b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

b) Cancel the contract and demand compensation for damage.

2. Trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.

2. Where a purchaser has paid for, but not yet accepted, the delivery of an incomplete integrated object, the purchaser shall be paid interest on the amount pre-paid as agreed by the parties provided it does not exceed the interest rate prescribed in Clause 1 Article 468 of this Code. If the parties do not agree the interest rate, Clause 2 Article 468 of this Code shall apply and the purchaser may demand the seller to compensate for damage due to the delivery of the incomplete integrated object from the time when the contract is required to be performed to the time when the complete integrated object is delivered.

Điều 439. Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng loại

Article 439. Liability in respect of delivery of objects of incorrect type

Trường hợp tài sản được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:

Where an object delivered is of an incorrect type, the purchaser has one of the following rights:

1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thỏa thuận.

1. Accept the object and pay the agreed price;

2. Yêu cầu giao tài sản đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại.

2. Demand delivery of an object of the correct type and compensation for damage;

3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.

3. c) Cancel the contract and demand compensation for damage if the delivery of incorrect type prevents the purchaser from achieving the purposes of enter into the contract.

Trường hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số loại thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

With regard to an object including many types, if the seller fails to deliver it in conformity with the agreement, the purchaser may cancel the part of contract related to such object and claim compensation.

Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

Article 440. Obligation to make payment

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

1. A purchaser must pay the full price at the agreed place and time.

2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

2. If the parties only agree on time limit for delivery of object, the time limit for payment shall be determined equivalent to the time limit for delivery of object. If the parties do not agree on time limit for delivery of object and payment, the purchaser must make payment upon the receipt of the object.

3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.

3. If the purchaser fails to make payment, he/she/it must pay interest on the late payment as prescribed in Article 357 of this Code.

Điều 441. Thời điểm chịu rủi ro

Article 441. Transfer of risks

1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

1. The seller shall bear all risks of the property until the property is delivered to the purchaser, the purchaser shall bear all risks of the property from the time of acceptance of the property, unless otherwise agreed or prescribed by law.

2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Where the law requires that ownership rights with respect to property which is the subject matter of a contract for sale and purchase must be registered, the seller bear all risks until the completion of the registration procedures and the purchaser bear all risks from the completion of the registration procedures, unless otherwise agreed.

Điều 442. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu

Article 442. Transport costs and costs related to transfer of ownership rights

1. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

1. Transport costs and costs related to transfer of ownership rights shall be agreed by the parties, unless otherwise prescribed by law.

2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

2. Where the parties do not reach an agreement or reach an unclear agreement on transport costs and costs related to transfer of ownership rights, those costs shall be determined according to the costs proclaimed or prescribed by a competent authority or industry standards.

3. Trường hợp không có căn cứ xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.

3. If there is no basis prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the transport costs and costs related to transfer of ownership rights shall be determined according to normal standards or separate standards in conformity with the purposes of entering into contract.

4. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.

4. Where the parties have not agreed on and the law does not provide transport costs and costs related to transfer of ownership rights, the seller shall be liable for the costs of transportation to the place of delivery of the property and the costs related to the transfer of the ownership rights.

Điều 443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng

Article 443. Obligation to provide information and instructions for use

Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

A seller has the obligation to provide a purchaser with necessary information on the property for sale and instructions on the use of the property. If the seller fails to perform this obligation, the purchaser has the right to require the seller to perform such obligation within a reasonable time limit and, if the seller still fails to perform such obligation that prevents the purchaser from achieving the purposes of entering into the contract, the purchaser has the right to cancel the contract and demand compensation for damage.

Điều 444. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán

Article 444. Assurances as to ownership rights of purchasers with respect to purchased property

1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.

1. A seller has the obligation to assure that the ownership rights with respect to the property sold to a purchaser are not disputed by a third person.

2. Trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.

2. Where ownership rights with respect to property are disputed by a third person, the seller must support the purchaser in protecting the interests of the purchaser. If a third person has the ownership rights with respect to all or part of the property for sale and purchase, the purchaser has the right to cancel the contract and require the seller to compensate for damage.

3. Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Where a purchaser knows or should know that property for sale and purchase is under the ownership of a third person but, nevertheless, purchases the property, the purchaser must return the property to the owner and does not have the right to demand compensation for damage.

Điều 445. Bảo đảm chất lượng vật mua bán

Article 445. Assurances as to quality of objects for sale

1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. A seller must assure the utility value or the characteristics of the object for sale and purchase. If, after having purchased an object, a purchaser discovers defects which cause the object to lose its value or diminish its utility value, the purchaser must notify the seller immediately of such defects and has the right to require the seller to repair or replace the defective object with another object, to reduce its price and to compensate for damage, unless otherwise agreed.

2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.

2. A seller must assure that an object for sale corresponds to descriptions on any package, to any trademark or to any sample selected by the purchaser.

3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong trường hợp sau đây:

3. A seller shall not be liable for any defect of an object in the following cases:

a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;

a) Where the purchaser knew or should have known of the defect at the time of purchase;

b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;

b) Where the object was sold at an auction or a second-hand shop;

c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.

c) Where the purchaser was at fault for causing the defect.

Điều 446. Nghĩa vụ bảo hành

Article 446. Warranty obligation

Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.

If agreed by parties or provided by law, a seller has the obligation to provide a warranty for the object for sale and purchase for a certain period, hereinafter referred to as the warranty period.
The warranty period shall be calculated from the time when the purchaser has the obligation to accept the object.

Điều 447. Quyền yêu cầu bảo hành

Article 447. Right to claim on warranty

Trong thời hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.

If a purchaser discovers a defect in a purchased object during the warranty period, it has the right to require the seller to repair the object free of charge, or reduce its price or replace it with another object, or it has the right to return the object in exchange for a refund.

Điều 448. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành

Article 448. Repairs of objects during warranty periods

1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.

1. A seller must repair a defective object and assure that it satisfies the quality standards or characteristics as undertaken.

2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.

2. A seller shall pay the costs for repairing a defective object and for transporting it from the place of residence or head office of the purchaser to the place of repair and vice versa.

3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.

3. A purchaser has the right to require the seller to complete the repairs within a time limit agreed by the parties or within a reasonable time. If the seller is not able to make or complete the repairs within such time, the purchaser has the right to demand a price reduction or replacement of the defective object with another object, or it has the right to return the object in exchange for a refund.

Điều 449. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành

Article 449. Compensation for damage during warranty periods

1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.

1. In addition to demanding the performance of warranty obligations, a purchaser has the right to require the seller to compensate for damage caused during the warranty period due to technical defects of the object.

2. Bên bán không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.

2. A seller shall not be liable to compensate for damage if it is able to prove that the damage was caused due to the fault of the purchaser. The seller shall be entitled to a reduction in the amount of compensation for the damage where the purchaser has failed to take all necessary measures available to it to mitigate the damage.

Điều 450. Mua bán quyền tài sản

Article 450. Sale of property rights

1. Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.

1. Where property rights are sold, a seller must deliver the relevant documents and complete the procedures for transferring the ownership rights to the purchaser and the purchaser must pay the seller.

2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.

2. Where property rights are the right to demand payment of a debt and the seller has guaranteed the ability to pay of the debtor, the seller must be jointly liable for payment if the debt falls due and the debtor fails to pay.

3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.

3. The time when ownership rights with respect to property rights are transferred is the time when a purchaser receives documents evidencing the ownership rights with respect to the property rights, or the time when the transfer of the ownership rights is registered if so provided by law.

Điều 451. Bán đấu giá tài sản

Article 451. Auctions

Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Property may be sold at an auction as required by the owner or as provided by law. A sale by auction of multiple ownership property must have the consent of all owners, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

The auction must be conducted in conformity of principles of objective, public and transparent, assurance of lawful rights and interests of the participants and in accordance with law on auction.

Điều 452. Mua sau khi sử dụng thử

Article 452. Purchases after trial use

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.

Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.

1. Parties may agree on the trial use of purchased property by the purchaser for a period, hereinafter referred to as the trial use period. During the trial use period, the purchaser may inform the seller whether or not the purchaser wishes to make the purchase. If the purchaser fails to inform the seller prior to the expiry of the trial use period, the purchaser shall be deemed to have accepted the purchase on the terms agreed prior to the property being received for trial use.

If the parties do not reach an agreement and reach an unclear agreement on the trial use period, such period shall be determined according to the customary practice of the transactions with the same subject matter.

2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.

2. During the trial use period, property shall remain under the ownership of the seller. The seller shall bear all risks of the property, unless otherwise agreed. During the trial use period, the seller may not sell, give, lease, exchange, mortgage or pledge the property until the purchaser informs the seller whether or not it wishes to make the purchase.

3. Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.

3. Where a prospective purchaser informs the seller that it does not wish to make the purchase, the prospective purchaser must return the property to the seller and must compensate the seller if the prospective purchaser loses or damages the trial property. The prospective purchaser shall not be liable for normal wear and tear caused by the trial use and shall not have to return any yield derived from the trial use.

Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

Article 453. Purchases by deferred payment or payment in instalments

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. Parties may agree that the purchaser may purchase by deferred payment or payment in instalments of the purchase price within a time limit after delivery of the purchased property. The seller has title retention of the property sold until the purchaser has paid the purchase price in full, unless otherwise agreed.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Contracts for purchase by deferred payment or payment in installments shall be made in writing. The purchaser may use the property purchased by deferred payment or payment in installments and bear all risks during the period of use, unless otherwise agreed.

Điều 454. Chuộc lại tài sản đã bán

Article 454. Buy-back of property sold

1. Bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.

Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. A seller and purchaser of property may agree that the seller has the right to buy-back the property within a period of time following the sale (hereinafter referred to as the buy-back period).
The buy-back period for property shall be as agreed by the parties but shall not exceed one year in respect of moveable property, and five years in respect of immoveable property, from the time of delivery of the property, unless otherwise prescribed by law. During this period, the seller may buy back the property at any time provided that reasonable prior notice is given to the purchaser. The buy-back price shall be the market price at the time when and place where the buy-back occurs, unless otherwise agreed.

2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. During the buy-back period, a purchaser may not sell, exchange, give, lease, mortgage or pledge the property, and shall bear all risks with respect to the property, unless otherwise agreed.

Mục 2. HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN

Section 2. CONTRACTS FOR EXCHANGE OF PROPERTY

Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản

Article 455. Contracts for exchange of property

1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

1. Contract for the exchange of property means an agreement between parties whereby they deliver property, and transfer the ownership rights thereto, to each other.

2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

2. A contract for the exchange of property must be made in writing, and must be notarized, certified or registered if so provided by law.

3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Where one party exchanges with another party property which it does not own or property in respect of which it has no authorization from the owner, the other party may cancel the contract and demand compensation for damage.

4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.

4. Each party shall be deemed to be the seller of the property delivered to the other party and the purchaser of the property delivered to it. The provisions on contracts for sale and purchase in articles 430 to 439 inclusive and articles 449 to 454 inclusive of this Code shall also apply to contracts for the exchange of property

Điều 456. Thanh toán giá trị chênh lệch

Article 456. Settlement of differences in value

Trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Where exchanged property differs in value, the parties must settle that difference between themselves, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

Mục 3. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN

Section 3. CONTRACTS FOR GIFTS OF PROPERTY

Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Article 457. Contracts for gifts of property

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Contract for a gift of property means an agreement between parties whereby the giver delivers its property and transfers its ownership rights to the recipient without requiring compensation and the recipient agrees to accept the gift.

Điều 458. Tặng cho động sản

Article 458. Gifts of moveable property

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. A contract for a gift of moveable property shall take effect when the recipient accepts the property, unless otherwise agreed.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

2. Where the law requires the ownership rights with respect to such moveable property to be registered, the contract shall take effect from the time of registration.

Điều 459. Tặng cho bất động sản

Article 459. Gifts of immoveable property

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

1. A gift of immoveable property must be recorded in writing and notarized or certified, and must be registered if the law on immoveable property requires registration of ownership.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

2. A contract for a gift of immoveable property shall take effect from the time of registration. In the case of immoveable property for which no registration of ownership rights is required, the gift contract shall take effect from the time when the property is delivered.

Điều 460. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình

Article 460. Liability in respect of intentional gift of property not under one's ownership

Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.

Where a giver intentionally gives property which is not under its ownership and the recipient does not know or is not able to know, such giver must reimburse the recipient for expenses incurred by the recipient in increasing the value of the property at such time as it is reclaimed by the owner.

Điều 461. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho

Article 461. Disclosure of defects in gifts

Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

A giver has the obligation to notify the recipient of any defects in a gift. If the giver knows about defects in a gift but fails to provide notice thereof, the giver must be liable to compensate for damage caused to the recipient; but if the giver does not know about defects in a gift, the giver shall not be liable to compensate for damage.

Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện

Article 462. Conditional gifts of property

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

1. A giver may require a recipient to perform one or several civil obligations prior to or after the giving of a gift. The conditions for giving a gift must not contravene the law or social morals.

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

2. Where a recipient performs an obligation required to be performed as a condition to the giving of a gift and the giver fails to deliver the gift, the giver must pay for the obligation already performed by the recipient.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Where a recipient fails to perform an obligation required to be performed after the giving of a gift, the giver may reclaim the gift and demand compensation for damage.

Mục 4. HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Section 4. CONTRACTS FOR LOAN OF PROPERTY

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Article 463. Contracts for loan of property

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Contract for the loan of property means an agreement between parties whereby a lender delivers property to a borrower. When the loan falls due, the borrower must repay the lender property of the same type in accordance with the correct quantity and quality, and must pay interest if so agreed or so provided by law.

Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay

Article 464. Ownership rights with respect to property lent

Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.

A borrower shall become the owner of borrowed property from the time of delivery of the property.

Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay

Article 465. Obligations of lenders

1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

1. Deliver the property to the borrower in full, strictly in accordance with the quality and quantity, and at the time and place, agreed.

2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

2. Compensate the borrower for any damage where the lender knows that the property is not of the agreed quality but fails to notify the borrower, unless the borrower accepts the property with knowledge that the property is not of the agreed quality.

3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

3. Do not demand the borrower to return the property prior to the due date, except in the cases provided in article 470 of this Code or relevant laws.

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Article 466. Obligations of borrowers to repay loans

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. Where the property lent is a sum of money, the borrower must repay the lender the loan in full when due. If the property is an object, the borrower must deliver to the lender an object of the same type, quantity and quality, unless otherwise agreed.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

2. Where a borrower is not able to deliver an object, it may, with the consent of the lender, repay the value of the borrowed object, in cash, as at the time and place of delivery.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. The place for repayment of a loan shall be the place of residence or head office of the lender, unless otherwise agreed.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

4. If a borrower fails to repay all or any installment of an interest-free loan, in whole or in part, when payment falls due, the borrower must, if the parties so agree, pay interest on the overdue amount from the due date until the date on which payment is made, at the basic interest rate prescribed in Clause 2 Article 468 of this Code, unless otherwise agreed or otherwise prescribed by law.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

5. If a borrower fails to repay, in whole or in part, a loan with interest, the borrower must pay:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

a) Interest on the principal as agreed in proportion to the overdue loan term and interest at the rate prescribed in Clause 2 Article 468 in case of late payment;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

b) Overdue interest on the principal equals one hundred and fifty (150) per cent of the interest rate in proportion to the late payment period, unless otherwise agreed.

Điều 467. Sử dụng tài sản vay

Article 467. Use of borrowed property

Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

Parties may agree that borrowed property may only be used for the agreed purpose of the loan. The lender may check the use of the property and may demand its early return if, despite warning, the borrower continues to use the property contrary to the agreed purpose.

Điều 468. Lãi suất

Article 468. Interest rates

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

1. The rate of interest for a loan shall be as agreed by the parties.
The rate of interest for a loan agreed by the parties may not exceed 20% per year, unless otherwise prescribed by law. According to actual conditions and at the proposal of the Government, the Standing Committee of National Assembly shall adjust the above interest and send report to the National Assembly at the latest session.

If the agreed interest exceeds the maximum interest prescribed in this Clause, the agreed interest shall become invalid.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

2. Where parties agree that interest will be payable but fail to specify the interest rate, or where there is a dispute as to the interest rate, the interest rate for the duration of the loan shall equal 50% of the maximum interest prescribed in Clause 1 of this Article at the repayment time.

Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn

Article 469. Performance of contracts for loans without fixed term

1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. With respect to a contract for an interest-free loan without a fixed term, the lender may reclaim the property, and the borrower may repay the debt, at any time provided that each party gives reasonable prior notice to the other party, unless otherwise agreed.

2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

2. With respect to a contract for a loan with interest without a fixed term, the lender may reclaim the property at any time, subject to giving reasonable prior notice to the borrower, and shall be paid interest until the time when the property is returned. The borrower may also return the property at any time, subject to giving reasonable prior notice to the lender, in which case the borrower shall pay interest only up to the date on which repayment is made.

Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

Article 470. Performance of contracts for fixed term loans

1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

1. With respect to a contract for a fixed term interest-free loan, the borrower may return the property at any time, subject to giving reasonable prior notice to the lender. The lender may reclaim the property prior to the due date, subject to the consent of the borrower.

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. With respect to a contract for a fixed term loan with interest, the borrower may return the property prior to the due date, but must pay interest for the entire term, unless otherwise agreed or otherwise prescribed by law.

Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường

Article 471. "Ho"

1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

1. “Ho” means a form of transaction regarding property in accordance with customary practice on the basis of an agreement reached by a group of people who assemble together and jointly determine the number of people, the term, the amount of money or other property, the form of contribution and payment of "ho", and the rights and obligations of the members of the group.

2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. "Ho" is aimed at mutual assistance of citizens and shall be implemented in accordance with law.

3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.

3. If "ho" is organized with interest, it shall comply with this Code.

4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

4. It shall be strictly prohibited to organize "ho" in the form of lending at high interest rates.

Mục 5. HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN

Section 5. CONTRACTS FOR LEASE OF PROPERTY

Tiểu mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN

Sub-section 1. GENERAL PROVISIONS ON CONTRACTS FOR LEASE OF PROPERTY

Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản     
Article 472. Contracts for lease of property

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Contract for lease of property means an agreement between parties whereby a lessor delivers property to a lessee for use during a fixed term and the lessee is required to pay rent.
Lease contracts of houses or lease contracts of houses for other purposes shall comply with this Code, the Law on Housing and relevant laws.

Điều 473. Giá thuê

Article 473. Rent

1. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.

1. Rent for a lease of property shall be as agreed by the parties or determined by a third party at the request of the parties, unless otherwise prescribed by law.

2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.

2. Where parties reach no agreement or reach an agreement with unclear terms about the rent, it shall be determined according to the market price at the time and place of entering into the contract

Điều 474. Thời hạn thuê

Article 474. Lease term

1. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.

1. The term of a lease shall be as agreed by the parties. If there is no agreement, the term of the lease shall be determined according to the purpose of the lease.

2. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.

2. Where parties have not agreed on the term of a lease or where the term of a lease is not able to be determined according to the purpose of the lease, the lease shall terminate when the lessee has achieved the purpose of the lease.

Điều 475. Cho thuê lại

Article 475. Sub-leases

Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

A lessee may sub-lease leased property with the consent of the lessor.

Điều 476. Giao tài sản thuê

Article 476. Delivery of leased property

1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.

1. A lessor must deliver property to the lessee strictly in accordance with the agreed quantity, quality, type and condition and at the agreed place and time, and must provide information necessary for use of the property.

2. Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Where a lessor is late in delivering property, the lessee may extend the time for the delivery of the property or may cancel the contract and demand compensation for damage. If the leased property is not of the quality agreed, the lessee has the right to require the lessor to repair the property or reduce the rent, or to cancel the contract and demand compensation for damage.

Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê

Article 477. Obligation to assure utility value of leased property

1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.

1. A lessor must assure that leased property is in the condition agreed and is suitable for the purpose of the lease contract for the entire term of the lease. The lessor must repair any damage to or defect in the leased property, with the exception of minor damage which the lessee must repair in accordance with customary practice.

2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:

2. Where the utility value of leased property decreases otherwise than due to the fault of the lessor, the lessee has the right to demand the lessor:

a) Sửa chữa tài sản;

a) Repair the property;

b) Giảm giá thuê;

b) Reduce the rent;

c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.

c) Replace the property or, if the leased property is beyond repair and the purpose of the lease is not able to be achieved as a result or if the property has defects which the lessee did not know of, the lessee may terminate unilaterally the performance of the contract and demand compensation for damage.

3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

3. Where a lessee demands repair but the lessor fails to repair in time or at all, provided that the lessee informs the lessor, the lessee has the right to repair personally the leased property and has the right to require the lessor to reimburse the costs of repair.

Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê

Article 478. Obligation to assure right of lessees to use property

1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

1. A lessor must assure the right of a lessee to uninterfered use of the property.

2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. In the event of a dispute as to the ownership rights with respect to leased property, which interferes with use of that property by the lessee, the lessee has the right to terminate unilaterally the performance of the contract and demand compensation for damage.

Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê

Article 479. Obligation to take care of leased property

1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.

Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.

1. A lessee shall take care of leased property as if it were its own and shall carry out minor repairs and maintenance. If the lessee causes any loss of or damage to the property, it must compensate the lessor.

The lessee shall not be liable for normal wear and tear due to the use of the leased property.
 

2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

2. A lessee may, with the consent of the lessor, carry out repairs and improvements to leased property which increase its value and may require reimbursement from the lessor for reasonable costs incurred.

Điều 480. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích

Article 480. Obligation to use leased property strictly in accordance with utility and purpose

1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

1. A lessee must use leased property strictly in accordance with its utility and the agreed purpose.

2. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Where a lessee fails to use leased property strictly in accordance with its utility and purpose, the lessor has the right to terminate unilaterally the performance of the contract and to demand compensation for damage.

Điều 481. Trả tiền thuê

Article 481. Payment of rent

1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

1. A lessee must pay rent in full and on time as agreed. If there is no agreement on the time for payment of rent, the time shall be determined in accordance with the customary practice at the place of payment. If it is not possible to determine the time of payment in accordance with such customary practice, the lessee must make payment when the lessee returns the leased property.

2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Where the parties have agreed on payment of rent in instalments, if the lessee fails to make payment for three consecutive instalments, the lessor has the right to terminate unilaterally the performance of the lease contract, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

Điều 482. Trả lại tài sản thuê

Article 482. Return of leased property

1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

1. A lessee must return leased property in the same condition in which it was received, normal wear and tear excepted, or in the condition agreed. If the value of the leased property has decreased in comparison with its condition at the time it was received, the lessor has the right to demand compensation for any damage, normal wear and tear excepted.

2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Where leased property is moveable property, the place for returning the leased property shall be the place of residence or head office of the lessor, unless otherwise agreed.

3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.

3. Where leased property is livestock, the lessee must return both the leased livestock and any offspring born during the term of the lease, unless otherwise agreed. The lessor must reimburse the lessee for expenses incurred in caring for the offspring.

4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.

4. Where a lessee is late in returning leased property, the lessor has the right to require the lessee to return the leased property and to pay rent for the period of delay and the lessee must compensate for damage. The lessee must pay a penalty for the late return of the leased property if so agreed.

5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.

5. The lessee must bear the risk in relation to the leased property during the period of delay.

Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN

Sub-section 2. CONTRACTS FOR "LUMP SYSTEM" OF PROPERTY

Điều 483. Hợp đồng thuê khoán tài sản

Article 483. Contracts for "lump system" of property

Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.

Contract for "lump system" of property means an agreement between parties whereby a "lump system" lessor delivers the property to a "lump system" lessee for the exploitation of its utility and for the enjoyment of the yield and income derived from such property and the lessee has the obligation to pay rent.

Điều 484. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán

Article 484. Subject matter of contracts for "lump system" of property

Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

The subject matter of a contract for "lump system" may be land, forest, and water surfaces which have not been exploited, livestock, production and business facilities, and other means of production together with the equipment required to exploit the utility of such property and to enjoy the benefits and income derived therefore, unless otherwise provided by law.

Điều 485. Thời hạn thuê khoán

Article 485. Terms of "lump system"

Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.

The term of a "lump system" shall be agreed by parties. If the parties do not reach an agreement and reach an unclear agreement on the term of “lump system”, such period shall be determined according to the production or business cycle appropriate to the nature of the subject matter of the "lump system".

Điều 486. Giá thuê khoán

Article 486. Rent in respect of "lump system"

Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu.

Rent in respect of a "lump system" shall be as agreed by the parties. If a "lump system" is awarded by tender, the rent in respect of such "lump system" shall be determined in the bidding process.

Điều 487. Giao tài sản thuê khoán

Article 487. Delivery of "lump system" property

Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.

Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.

Upon delivery of "lump system" property, parties must record their assessment of the condition and value of the property.

If the parties are not able to determine the value, a third person shall be invited to determine the value. Such determination shall be made in writing.

Điều 488. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả

Article 488. Payment of "lump system" rent and method of payment

1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.

1. "Lump system" rent may be paid in kind or money, or by performance of acts.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.

2. A "lump system" lessee must pay "lump system" rent in full even where the lessee does not exploit the utility of the "lump system" property.

3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán, các bên có thể thỏa thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. When entering into a contract for "lump system", parties may agree on conditions for a reduction in rent. If at least one third of the benefits or income is lost due to an event of force majeure, a "lump system" lessee may demand a reduction of or exemption from rent, unless otherwise agreed.

4. Trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Where a "lump system" lessee must pay in kind according to the season or cycle in the exploitation of the utility of the "lump system" property, payment must be made at the end of such season or cycle, unless otherwise agreed.

5. Trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.

5. Where a "lump system" lessee is required to perform an act, the "lump system" lessee must perform that particular act.

6. Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên thuê khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng; trường hợp thuê khoán theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.

6. Repayment term of “lump system” shall be agreed by the parties. If the parties have no agreement, the lessee has to pay on the last day of each month; in case the “lump system” follows the business cycle, the payment must be made at the end of the business cycle at the latest.

Điều 489. Khai thác tài sản thuê khoán

Article 489. Exploitation of "lump system" property

Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thỏa thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

A "lump system" lessee must exploit "lump system" property strictly in accordance with the agreed purpose and must inform the "lump system" lessor periodically of its condition and its exploitation. If the "lump system" lessor demands or requires information at any other time, the "lump system" lessee must provide such information promptly. If the "lump system" lessee does not exploit the "lump system" property strictly in accordance with the agreed purpose, the "lump system" lessor has the right to terminate unilaterally the performance of the contract and demand compensation for damage.

Điều 490. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán

Article 490. Taking care, maintenance and disposal of "lump system" property

1. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.

1. During the period of exploitation of the "lump system" property, the "lump system" lessee must take care of and preserve the "lump system" property and any related equipment at its own expense, unless otherwise agreed. If the "lump system" lessee loses or damages the "lump system" property or causes any loss or reduction in its value, the "lump system" lessee must compensate for damage. The "lump system" lessee shall not be liable for normal wear and tear due to the use of the "lump system" property.

2. Bên thuê khoán có thể tự mình sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thỏa thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.

Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo thỏa thuận.

2. A "lump system" lessee may replace or improve "lump system" property if the parties so agree, but must preserve its value.

A "lump system" lessor must reimburse a "lump system" lessee for the reasonable expenses incurred in replacing or improving the "lump system" property as agreed.

3. Bên thuê khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.

3. A "lump system" lessee may not sub-lease "lump system" property without the consent of the "lump system" lessor.

Điều 491. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc thuê khoán

Article 491. Enjoyment of benefits and liability for damage with respect to "lump system" livestock

Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

During the term of a "lump system" of livestock, the "lump system" lessee shall be entitled to enjoy half of the number of offspring born and shall be liable for half of any damage of the "lump system" livestock caused by an event of force majeure, unless otherwise agreed.

Điều 492. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán

Article 492. Unilateral termination of performance of contracts for "lump system"

1. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.

1. Where a party terminates unilaterally the performance of a "lump system" contract, that party must give reasonable prior notice to the other party. If the "lump system" is based on a season or cycle of exploitation, the period of prior notice must conform to such season or cycle.

2. Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.

2. Where a "lump system" lessee breaches an obligation and the exploitation of the "lump system" property is the sole means of livelihood of the lessee and continuation of the "lump system" would not seriously affect the interests of the "lump system" lessor, the "lump system" lessor may not terminate unilaterally the performance of the contract. In such case, the "lump system" lessee must undertake to the "lump system" lessor not to commit further breaches of the contract.

Điều 493. Trả lại tài sản thuê khoán

Article 493. Return of "lump system" property

Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thỏa thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.

Upon termination of a "lump system" contract, the "lump system" lessee must return the "lump system" property in a condition which takes into account the agreed depreciation. If the "lump system" lessee has caused any reduction in the value of the "lump system" property, the "lump system" lessee must compensate for damage.

Mục 6. HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN

Section 6. CONTRACTS FOR BORROWING PROPERTY

Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

Article 494. Contracts for borrowing property

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Contract for borrowing property means an agreement between parties whereby a lender delivers property to a borrower for use free of charge for a period of time and the borrower returns the property at the end of the period of time or when the purpose of the borrowing has been achieved.

Điều 495. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản

Article 495. Subject matter of contracts for borrowing property

Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.

Any non-consumable object may be the subject matter of a contract for borrowing property.

Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

Article 496. Obligation of borrowers of property

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

1. Take care of and preserve the borrowed property and not to change the condition thereof at the volition of the borrower. The borrower must repair any normal damage to the property.

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

2. Do not on-lend the property to any other person without the consent of the lender.

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

3. Return the borrowed property on the due date. If there is no agreement on the time for returning the property, the borrower must return the property immediately after the purpose of the borrowing has been achieved.

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

4. Compensate for damage where the borrower causes damage to or loss of the borrowed property.

5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

5. The borrower must bear the risk in relation to the borrowed property during the period of late return.

Điều 497. Quyền của bên mượn tài sản

Article 497. Rights of borrowers of property

1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

1. Use the borrowed property strictly in accordance with its utility and agreed purpose.

2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.

2. Require the lender to reimburse reasonable expenses incurred in carrying out repairs or improvements to the borrowed property which increase its value if so agreed.

3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

3. Do not bear liability for normal wear and tear of the borrowed property.

Điều 498. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản

Article 498. Obligations of lenders of property

1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

1. Provide necessary information on the use of the property and its defects, if any.

2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

2. Reimburse the borrower for expenses incurred in carrying out repairs or improvements to the borrowed property which increase its value if so agreed.

3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

3. Where the lender knows but fails to notify the borrower of a defect in the property which results in damage to the borrower, to compensate the borrower for such damage, except where the borrower knows or should know of such defect.

Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản

Article 499. Rights of lenders of property

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

1. Reclaim the property immediately after the borrower has achieved its purpose where there is no agreement on the borrowing period. If the lender suddenly and urgently needs to use the borrowed property, the lender may reclaim it upon giving reasonable prior notice to the borrower, even if the borrower has not yet achieved its purpose.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

2. Reclaim the property where the borrower fails to use it strictly in accordance with the agreed purpose, utility, or method or where the borrower on-lends the property without the consent of the lender.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

3. Demand compensation for damage to the property caused by the borrower.

Mục 7. HỢP ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Section 7. CONTRACTS OF LAND USE RIGHTS

Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

Article 500. Contract of land use rights

Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

The contract of land use rights means the agreement between the parties that the land user convert, transfer, lease, sublease, donate, mortgage and contribute land use rights as capital or exercise other rights to the other party as prescribed in the Law on land; and the other party shall exercise rights and perform obligations according to the contract to the land user.

Mục 7. HỢP ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Section 7. CONTRACTS OF LAND USE RIGHTS

Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

Article 500. Contract of land use rights

Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

The contract of land use rights means the agreement between the parties that the land user convert, transfer, lease, sublease, donate, mortgage and contribute land use rights as capital or exercise other rights to the other party as prescribed in the Law on land; and the other party shall exercise rights and perform obligations according to the contract to the land user.

Điều 501. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất                                                             

Article 501. Contents of contract of land use rights

1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

1. General provisions on contracts and the content of common contracts related in this Code shall also apply to contracts on land use rights, unless otherwise provided by law.

2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Contents of the contract of land use rights are not contrary to the provisions of the purpose of use, the duration of land use, zoning, land use planning and the rights and obligations stipulated by law on land and other provisions of relevant laws.

Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

Article 502. Forms and procedures for performing contract of land use rights

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

1. Contracts relating to land use rights must be made in writing in the form consistent with the provisions of this Code, the law on land and other provisions of relevant laws.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. The performance of the contract for the land use rights must follow the procedures prescribed by the law of the land and other provisions of relevant laws.

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Article 503. Effect of the transfer of land use rights

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.

The transfer of land use rights shall be effect from the date of registration under the provisions of the law on land.

Mục 8. HỢP ĐỒNG HỢP TÁC

Section 8. COOPERATION CONTRACT

Điều 504. Hợp đồng hợp tác

Article 504. Cooperation contract

1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

1. A cooperation contract means an agreement between natural and/or juridical persons regarding the property contribution, effort to perform certain jobs, the same benefit and mutual responsibility.

2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

2. Each cooperation contract must be made in writing.

Điều 505. Nội dung của hợp đồng hợp tác

Article 505. Contents of cooperation contract

Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:

Each cooperation contract shall contain the major contents below:

1. Mục đích, thời hạn hợp tác;

1. Purpose and duration of cooperation;

2. Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;

2. Full name and place of residence of natural person; name and headquarters of juridical person;

3. Tài sản đóng góp, nếu có;

3. Contributed property (if any);

4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;

4. Contributed labor (if any);

5. Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;

5. Method of distributing the yield and/or income;

6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;

6. Rights and obligations of cooperative members;                                         

7. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;

7. Rights and obligations of representatives (if any);

8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;

8. Conditions for participation and withdrawal from the cooperation contract (if any);

9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.

9. Conditions for termination of cooperation.

Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác

Article 506. Common property of the cooperative members

1. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.

Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại.

1. Property contributed and created by the members and other property as prescribed by law shall be considered as common property part of the cooperative members.
Where there is agreement on the contribution that members fail to contribute money on schedule, they must pay interest on the unpaid portion of the money under the provisions of Article 357 of this Code and must pay damages.

 

2. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. The disposition of the property is land use rights, housing, factories, other production materials must have a written agreement of all the members; the disposal of other property shall be decided by the representatives of the members, unless otherwise agreed.

3. Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.

Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.

3. The common property may not be divided before the termination of the cooperation contract, unless otherwise agreed by all members.
The division of common property shall not change or terminate the rights and obligations established before the division time.

Điều 507. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác

Article 507. Rights and obligations of cooperative members

1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.

1. Enjoy the yield and income gained from cooperation activities

2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.

2. Participate in decisions involving issues of performance of cooperation contract and co-operation monitoring.

3. Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.

3. Compensate for damages to other cooperative members caused by their faults.

4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.

4. Perform other rights and obligations under the contract.

Điều 508. Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự

Article 508. Establishing and performing civil transactions

1. Trường hợp các thành viên hợp tác cử người đại diện thì người này là người đại diện trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

1. Where the cooperative members appoint representatives, they shall establish and perform civil transactions.

2. Trường hợp các thành viên hợp tác không cử ra người đại diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Where the cooperative members do not appoint any representative, they shall jointly establish and perform civil transactions, unless otherwise agreed.

3. Giao dịch dân sự do chủ thể quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả thành viên hợp tác.

3. Civil transactions that are be established and performed by entities specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall give rise to rights and obligations of all cooperative members.

Điều 509. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác

Article 509. Civil liability of cooperative members

Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.

The cooperative members are responsible for general civil liability by their common property; if the common property is insufficient to fulfill the obligation, the members shall be held responsible by their own property corresponding to its contribution, unless otherwise specified by the cooperation contract or otherwise prescribed by law.

Điều 510. Rút khỏi hợp đồng hợp tác

Article 510. Withdrawal from the cooperation contract

1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:

1. A member has the right to withdraw from the cooperation contract in any of the following cases:

a) Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

a) Satisfy the conditions specified in the cooperation contract;

b) Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

b) There is a good reason and the consent of more than half the total cooperative members.

2. Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.

Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.

2. The member withdrawing from the cooperation contract has the right to reclaim contributed property, divided part of the property in the common property and must pay all obligations under the agreement. Where the division of property in kind affects the cooperation activities, the property are worth the money to divide.

The withdrawal of a member from the cooperation contract does not terminate his/her rights and obligations that are established or performed before the withdrawal time.

3. Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

3. The withdrawal of a member from the contract in a case other than Clause 1 of this Article shall be defined as the breach of contract and should execute the civil liability as prescribed in this Code and other relevant laws.

Điều 511. Gia nhập hợp đồng hợp tác

Article 511. Joining cooperation contract

Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

Unless the cooperation contract otherwise specifies, a natural or juridical person shall become a new member of the contract with the consent of more than half the total cooperative members.

Điều 512. Chấm dứt hợp đồng hợp tác

Article 512. Termination of cooperation contract                     

1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. A cooperation contract shall terminate in any of the following cases:

a) Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;

a) As agreed by cooperative members;

b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

b) The time limit mentioned in the cooperation contract has expired;

c) Mục đích hợp tác đã đạt được;

c) The purpose of cooperation has been achieved;

d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Pursuant to a decision of a competent authority;

đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

đ) Other cases prescribed in this Code or other relevant laws.

2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.

Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Upon the termination of the cooperation contract, the debts arising from the contract must be paid; if the common property is insufficient to repay it to private assets of cooperative members to pay under the provisions of Article 509 of this Code.
Where the debt was repaid and the common property still exists, it shall be divided by the cooperative members in proportion to the contribution of each person, unless otherwise agreed.

Mục 9. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

Section 9. CONTRACTS FOR SERVICES

Điều 513. Hợp đồng dịch vụ

Article 513. Contracts for services

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Contract for services means an agreement between parties whereby a service provider performs an act for a client which pays a fee for that act.

Điều 514. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ

Article 514. Subject matter of contracts for services

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

The subject matter of a contract for services must be an act which is capable of being performed, which is not prohibited by law and which does not contravene social morals.

Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Article 515. Obligations of clients

1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.

1. Supply the service provider with the information, documentation and facilities necessary for the performance of the act if so agreed or required for the performance of the act.

2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.

2. Pay a fee to the service provider as agreed.

Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ

Article 516. Rights of clients

1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

1. Require the service provider to perform the act strictly in accordance with the agreement on quality, quantity, time, location and other matters.

2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Where a service provider commits a serious breach of its obligations, the client may terminate unilaterally performance of the contract and demand compensation for damage.

Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Article 517. Obligation of service providers

1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

1. Perform the act strictly in accordance with the agreement on quality, quantity, time, location and other matters.

2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

2. Do not assign the act to another person for performance on its behalf without the consent of the client.

3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

3. Take care of, and to return to the client after completion of the act, the documents and facilities provided to it.

4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

4. Notify the client promptly of any inadequacy in the information or documents and any failure of the facilities to satisfy the quality required for the completion of the act.

5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

5. Keep confidential any information of which it has had knowledge during the period of providing the service as agreed or as provided by law.

6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

6. Compensate the client for damage where the service provider causes any loss of or damage to the documents or facilities supplied or discloses confidential information.

Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ

Article 518. Rights of service providers

1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

1. Require the client to provide information, documents and facilities.

2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

2. Amend the terms of service in the interests of the client without necessarily asking for the opinion of the client where waiting for such opinion would cause damage to the client provided that the service provider promptly informs the client thereof.

3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

3. Require the client to pay the fee.

Điều 519. Trả tiền dịch vụ

Article 519. Payment of fees

1. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.

1. A client must pay the agreed fee for services.

2. Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.

2. If, upon entering a contract, there is no agreement on the service fee rate or on the method for fixing the fee for services and there are no other instructions on fees, the service fee rate shall be fixed on the basis of market fees for services of the same type at the time when and place where the contract was entered into.

3. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. A client must pay the fee for services at the place where the service is provided and at the time of its completion, unless otherwise agreed.

4. Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.


4. Where the services provided fail to meet the terms of the agreement or the act is not completed in time, the client has the right to reduce the fee for services and demand compensation for damage.

Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ

Article 520. Unilateral termination of performance of contracts for services

1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

1. Where the continued provision of services does not benefit the client, the client has the right to terminate unilaterally the performance of the contract but must provide reasonable prior notice to the service provider, in which case the client must pay a fee according to the portion of services already provided and [must] compensate for damage.

2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Where the client fails to perform its obligations or performs its obligations not as agreed, the service provider has the right to terminate unilaterally the performance of the contract and demand compensation for damage.

Điều 521. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ

Article 521. Continuation of contracts for services

Sau khi kết thúc thời hạn thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, bên sử dụng dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thỏa thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.

If, after the expiry of the agreed period for the provision of services, the act has not been completed and the service provider continues its performance and the client is aware of this but does not object, the performance of the contract for services shall automatically be deemed to continue in accordance with the agreed terms until the act is completed.

Mục 10. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN

Section 10. TRANSPORT CONTRACTS

Tiểu mục 1. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH

Sub-section 1. Transport contracts

Điều 522. Hợp đồng vận chuyển hành khách

Article 522. Contracts for transport of passengers

Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.

Contract for transport of passengers means an agreement between parties whereby a carrier transports passengers and luggage to an agreed destination and the passengers must pay transport fares.

Điều 523. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách

Article 523. Formalities for contracts for transport of passengers

1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

1. A contract for transport of passengers may be made in writing or orally.

2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.

2. A ticket is evidence of the entry into a contract for transport of passengers by the parties.

Điều 524. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

Article 524. Obligations of carriers

1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải.

1. Carry the passengers safely from the place of departure to the agreed destination on time, in a civilized and courteous manner, by the means agreed and on the agreed route; to ensure that there are sufficient seats for the passengers and that the transport capacity of the carrier is not exceeded.

2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.

2. Purchase civil liability insurance for the passengers, as provided by law.

3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận.

3. Ensure that the departure time is adhered to as notified or agreed.

4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.

4. Carry and return the luggage to the passenger or person entitled to receive the luggage in accordance with the agreed destination, time and route.

5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

5. Refund the transport fare to any passenger as agreed or as prescribed by law.

Điều 525. Quyền của bên vận chuyển

Article 525. Rights of carriers

1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định.

1. Require the passengers to pay in full the passenger transport fares and fares for the transport of personal luggage in excess of the prescribed limit.

2. Từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp sau đây:

2. Refuse to carry a passenger in the following cases:

a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;

a) Where the passenger fails to follow the regulations of the carrier, where the acts of the passenger disturb public order, obstruct the work of the carrier, or pose a threat to life, health or property of other persons, or where a passenger commits other acts which make it impossible to ensure safety during the journey. In this case, the passenger shall not receive a refund of the passenger transport fare, and must pay a fine if so provided by the transport regulations;

b) Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình;

b) Where the health of the passenger is such that it is obvious to the carrier that the transport [of such person] will endanger the passenger or other persons during the journey;

c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.

c) In order to prevent the spread of contagious diseases.

Điều 526. Nghĩa vụ của hành khách

Article 526. Obligations of passengers

1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người.

1. Pay in full the passenger transport fare and fares for the transport of luggage in excess of the prescribed limit, and to take care of his or her hand-luggage.

2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận.

2. Present at the place of departure at the agreed time.

3. Tôn trọng, chấp hành đúng quy định của bên vận chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.

3. Respect and comply strictly with the regulations of the carrier and all other regulations ensuring traffic safety.

Điều 527. Quyền của hành khách

Article 527. Rights of passengers

1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển với lộ trình đã thỏa thuận.

1. Request to be transported by the agreed means of transport, in the class commensurate with the value of the ticket and in accordance with the agreed route.

2. Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Be exempt from transport fares for check-in luggage and hand-luggage within the limits as agreed or as provided by law.

3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.

3. Demand reimbursement of expenses incurred or compensation for any damage if the carrier is at fault in failing to transport according to the agreed time schedule and destination.

4. Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này và trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận.

4. Receive a refund of all or part of the transport fare in the cases provided for in Points b and c Clauses 2 of Article 525 of this Code and in other cases as agreed or as provided by law.

5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.

5. Receive the luggage at the agreed destination in accordance with the agreed time and route.

6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.

6. Request temporary interruption of the journey for the duration and in accordance with the procedures provided by law.

Điều 528. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Article 528. Liability to compensate for damage

1. Trường hợp tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

1. In case of loss of life of or damage to the health or luggage of a passenger, the carrier must compensate for any damage in accordance with law.

2. Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Unless otherwise provided by law, a carrier shall not be liable to compensate for loss of life of or damage to the health and luggage of a passenger in the case where such loss or damage is entirely due to the fault of the passenger, unless otherwise prescribed by law.

3. Trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thỏa thuận, quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.

3. A passenger which breaches the agreed terms for transport or the transport regulations, thereby causing damage to the carrier or a third person, must compensate.

Điều 529. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách

Article 529. Unilateral termination of contracts for transport of passengers

1. Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này.

1. A carrier has the right to terminate unilaterally the performance of a contract in the cases provided in Clause 2 of Article 525 of this Code.

2. Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 524 của Bộ luật này.

2. A passenger has the right to terminate unilaterally the performance of a contract where the carrier breaches the obligations provided in Clauses 1, 3 and 4 of article 524 of this Code.

Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN

Sub-section 2. CONTRACTS FOR TRANSPORT OF PROPERTY

Điều 530. Hợp đồng vận chuyển tài sản

Article 530. Contracts for transport of property

Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Contract for transport of property means an agreement between parties whereby a carrier has the obligation to transport property to an agreed destination and to deliver it to the authorized recipient, and the customer has the obligation to pay the freight charges.

Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản

Article 531. Formalities for contracts for transport of property

1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

1. A contract for transport of property may be entered into orally or in writing or a specific act.

2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.

2. A bill of lading or equivalent source document of transport shall be evidence of the entering into of a contract by the parties.

Điều 532. Giao tài sản cho bên vận chuyển

Article 532. Delivery of property to carriers

1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thỏa thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. A customer has the obligation to deliver property to a carrier at the agreed time and place and pack the property in accordance with the agreed specifications. The customer must bear the costs f loading the property onto and unloading the property from the means of transport, unless otherwise agreed.

2. Trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển.

Trường hợp bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.

2. Where a customer is late in delivering property to the agreed place, the customer must reimburse the carrier for the costs associated with the delay and pay the freight charges for transporting the property to the place agreed in the contract, or must pay a penalty for breach of the contract.
If the carrier is late in accepting the property at the agreed at the agreed place, it shall be liable for the costs incurred due to such late acceptance.

Điều 533. Cước phí vận chuyển

Article 533. Freight charges

1. Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.

1. The rate of freight charges shall be as agreed by the parties. If the law regulates freight charges, charges shall apply as regulated.

2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. A customer must pay freight charges in full after the property is loaded onto the means of transport, unless otherwise agreed.

Điều 534. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

Article 534. Obligations of carriers

1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.

1. Transport the property in its entirety and safely to the agreed destination at the agreed time.

2. Giao tài sản cho người có quyền nhận.

2. Deliver the property to the person entitled to receive it.

3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Bear all costs related to the transport of the property, unless otherwise agreed.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

4. Purchase civil liability insurance as required by law.

5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

5. Compensate the customer for damage where the loss of or damage to the property is caused by the fault of the carrier, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

Điều 535. Quyền của bên vận chuyển

Article 535. Rights of carriers

1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.

1. Check the authenticity of the property and the bill of lading or equivalent source document of transport.

2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Refuse to transport property which is different from that agreed in the contract.

3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.

3. Demand the full and timely payment of the freight charges by the customer.

4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.

4. Refuse to transport property if the carrier knows or should know that the transacting of such property is prohibited or the property is of a dangerous or toxic nature.

Điều 536. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

Article 536. Obligations of customers

1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.

1. Pay in full the freight charges to the carrier, at the time and by the method of payment as agreed.

2. Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.

2. Provide necessary information about the transported property to ensure its safety.

3. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.

3. Take care of the property during transport if so agreed. Where the customer takes care of the property and it is lost or damaged, the customer shall not be entitled to compensation.

Điều 537. Quyền của bên thuê vận chuyển

Article 537. Rights of customers

1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.

1. Demand the carrier to transport the property to the agreed destination at the agreed time.

2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.

2. Receive directly the property which has been transported, or appoint a third person to receive it.

Điều 538. Giao tài sản cho bên nhận tài sản

Article 538. Delivery of property to recipients

1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.

1. A recipient of property may be the customer or a third person appointed by the customer to receive the property.

2. Bên vận chuyển phải giao tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận tài sản theo thỏa thuận.

2. A carrier must deliver the property to a recipient in full, at the time and place and by the method as agreed.

3. Trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.

Nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.

3. Where property has been delivered to the point of delivery on time but there is no recipient of the property, the carrier may deposit such property at a place of bailment and must notify immediately the customer or the recipient of the property. The customer or recipient of the property must bear the reasonable expenses incurred in relation to the bailment of the property.
The obligation to deliver property shall be completed upon bailment of the property in compliance with the agreed terms and when the customer or the recipient of the property has been notified about the bailment.

Điều 539. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản

Article 539. Obligation of recipients of property

1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.

1. Produce to the carrier the bill of lading or other equivalent source document of transport, and to receive the property at the agreed time and place.

2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Bear the costs for loading and unloading the transported property, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản.

3. Reimburse the carrier for reasonable costs incurred due to late acceptance of the property.

4. Trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.

4. Notify the customer of the acceptance of the property and provide other necessary information required by the customer if the recipient is a third party appointed by the customer.

Điều 540. Quyền của bên nhận tài sản

Article 540. Rights of recipients of property

1. Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến.

1. Verify the quantity and quality of the delivered property.

2. Nhận tài sản được vận chuyển đến.

2. Accept the delivered property.

3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao.

3. Require the carrier to reimburse reasonable costs incurred due to any delay by the carrier in delivering the property.

4. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.

4. Require the carrier compensate for loss of or damage to the property.

Điều 541. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Article 541. Liability to compensate for damage

1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.

1. Where a carrier is responsible for the loss of or damage to property, the carrier must compensate the customer for damage, except in the case provided in Clause 3 of Article 536 of this Code.

2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.

2. A customer must compensate a carrier and any third parties for damage caused by the transport of dangerous or toxic property which is not safely packaged or the safety of which is not otherwise ensured.

3. Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. A carrier shall not be liable to compensate for damage in the event of force majeure causing loss or deterioration of or damage to the property during transport, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

Mục 11. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

Section 11. PROCESSING CONTRACTS

Điều 542. Hợp đồng gia công

Article 542. Processing contracts

Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.

Processing contract means an agreement between parties whereby a processor carries out work to create products at the request of a supplier, and the supplier receives the products and pays fees.

Điều 543. Đối tượng của hợp đồng gia công

Article 543. Subject matter of processing contracts

Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

The subject matter of a processing contract shall be items which are specified by samples, the standard of which is agreed by the parties or provided by law.

Điều 544. Nghĩa vụ của bên đặt gia công

Article 544. Obligation of suppliers

1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công.

1. Supply raw materials to the processor strictly in accordance with the agreed quantity, quality, time and place, unless otherwise agreed by the parties; and to provide necessary documents relating to the processing.

2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng.

2. Provide the processor with instructions as to how to perform the contract.

3. Trả tiền công theo đúng thỏa thuận.

3. Pay agreed fees.

Điều 545. Quyền của bên đặt gia công

Article 545. Rights of suppliers

1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.

1. Accept the processed products in accordance with the agreed quantity, quality, manner, time and place.

2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.

2. Terminate unilaterally performance of the contract and demand compensation for damage if the processor commits a serious breach of the contract.

3. Trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn thỏa thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Where the products are not of the agreed quality and the supplier accepts the products but requests repairs, but the processor is not able to perform the repairs within the agreed time, the supplier has the right to cancel the contract and demand compensation for damage.

Điều 546. Nghĩa vụ của bên nhận gia công

Article 546. Obligations of processors

1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp.

1. Take care of the raw materials supplied by the supplier.

2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.

2. Notify the supplier to replace any raw materials supplied which are not of the agreed quality; to refuse to perform the processing if the use of the raw materials may create products which pose a danger to society.

3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.

3. Deliver the products to the supplier strictly in accordance with the agreed quantity, quality, method, time and place.

4. Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.

4. Keep confidential all information relating to the processing and the products.

5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.

5. Bear liability for the quality of the products, unless the lack of quality is due to the raw materials supplied by the supplier or due to the unreasonable instructions of the supplier.

6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.

6. Return any leftover raw materials to the supplier after completing performance of the contract.

Điều 547. Quyền của bên nhận gia công

Article 547. Rights of processors

1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.

1. Require the supplier to deliver the raw materials strictly in accordance with the agreed quality, quantity, time and place.

2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công.

2. Refuse to comply with unreasonable instructions of the supplier where the processor is of the view that [compliance with] such instructions could decrease the quality of the products provided that the processor immediately informs the supplier.

3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận.

3. Require the supplier to make payment of the fees in full, at the time and by the method as agreed.

Điều 548. Trách nhiệm chịu rủi ro

Article 548. Liability for risk

Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.

Unless otherwise agreed, the owner of the raw materials shall bear all risks with respect to such materials and the products processed there from until the products are delivered to the supplier.
If the supplier is late in accepting the products, it shall bear all risks during the period of delayed acceptance, including where the products are processed from the raw materials of the processor, unless otherwise agreed.
If the processor delays delivery of the products and the delay damages the processed property, the processor must compensate for damage suffered by the supplier.

Điều 549. Giao, nhận sản phẩm gia công

Article 549. Delivery and acceptance of processed products

Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thỏa thuận.

A processor must deliver, and the supplier must accept, products at the agreed time and place.

Điều 550. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công

Article 550. Late delivery and acceptance of processed products

1. Trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

1. Where the processor is late in delivering processed products, the supplier may extend the time of delivery. If, upon expiry of such extension, the processor still has not delivered the products, the supplier has the right to terminate unilaterally the performance of the contract and demand compensation for damage.

2. Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thỏa thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.

2. Where the supplier is late in accepting the products, the processor may deposit the products at a place of bailment and must notify the supplier immediately. The obligation to deliver the products shall be fulfilled when the agreed terms are satisfied and the supplier has been notified. The supplier must bear all costs incurred for bailment.

Điều 551. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công

Article 551. Unilateral termination of performance of processing contracts

1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

1. Unless otherwise agreed or otherwise provided by law, each party has the right to terminate unilaterally the performance of a processing contract if continued performance would not benefit that party but must give reasonable prior notice to the other party.

2. Bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. If the supplier terminates unilaterally the performance of the contract, the supplier must pay fees for the work already performed, unless otherwise agreed. If the processor terminates unilaterally the performance of the contract, it shall not be paid fees, unless otherwise agreed.

3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.

3. A party which unilaterally terminates the performance of a contract and thereby causes damage to the other party must compensate.

Điều 552. Trả tiền công

Article 552. Payment of fees

1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. Unless otherwise agreed, the supplier must pay fees in full at the time of accepting the products.

2. Trường hợp không có thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.

2. If there is no agreement on the rate of fees, the applicable rate shall be the average rate charged for the production of products of the same type at the place of processing at the time of payment.

3. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.

3. If the products fail to meet the agreed quality due to the raw materials supplied or the unreasonable instructions provided by the supplier, the supplier does not have the right to reduce the fees.

Điều 553. Thanh lý nguyên vật liệu

Article 553. Dealing with leftover raw materials

Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Unless otherwise agreed, the processor must return leftover raw materials to the supplier upon termination of the processing contract.

Mục 12. HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN

Section 12. CONTRACTS FOR BAILMENT OF PROPERTY

Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Article 554. Contracts for bailment of property

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

Contract for bailment of property means an agreement between parties whereby a bailee accepts the property of a bailer for safekeeping, for return to the bailer upon expiry of the duration of the contract, and the bailer must pay a fee to the bailee, except where the bailment is free of charge.

Điều 555. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản

Article 555. Obligation of bailers of property

1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

1. Inform the bailee of the condition of the property and the appropriate safekeeping measures upon delivery of the property; if the bailer fails to inform the bailee, and the property is destroyed or damaged as a result of inappropriate safekeeping, the bailer must be liable itself for such destruction of or damage to the bailed property and must compensate for other damage caused.

2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.

2. Pay the bailment fees in full, at the time and by the method as agreed.

Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

Article 556. Rights of bailers of property

1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.

1. Reclaim the property at any time subject to giving reasonable prior notice to the bailee if the bailment contract does not specify a period of time.

2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

2. Demand compensation for loss of or damage to the bailed property caused by the bailee, except in the case of an event of force majeure.

Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

Article 557. Obligation of bailees of property

1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

1. Take care of the property as agreed and return it to the bailer in the same condition in which the bailee received it.

2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.

2. Change the method for safekeeping of the property only where such change is necessary for better safekeeping of such property and provided that the bailer is notified immediately of the change.

3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.

3. Notify promptly the bailer in writing and request the bailer to advise, within a certain period of time, a solution where, due to its nature, the bailed property is in danger of being damaged or destroyed. If the bailer fails to reply within such period of time, the bailee has the right to take all necessary measures to take care of the property and to require the bailee to reimburse the costs incurred.

4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

4. Compensate for damage where the bailee causes any loss of or damage to the bailed property, except in the case of an event of force majeure.

Điều 558. Quyền của bên giữ tài sản

Article 558. Rights of bailees of property

1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thỏa thuận.

1. Require the bailer to pay the agreed bailment fees.

2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công.

2. Require the bailer to pay the reasonable costs of taking care of the property where the bailment is free of charge.

3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn.

3. Request, at any time, the bailer to take back the property subject to giving reasonable prior notice to the bailer where the bailment is for an indefinite period of time.

4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.

4. Sell the property in the interests of the bailer where the bailed property is in danger of being damaged or destroyed, inform the bailer thereof and pay the proceeds of the sale to the bailer after deduction of reasonable expenses incurred for the sale of the property.

Điều 559. Trả lại tài sản gửi giữ

Article 559. Return of bailed property

1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. A bailee must return the same property that was received, including any benefits derived therefrom, unless otherwise agreed.
The bailed property shall be returned to the bailer at the place where it was delivered. If the bailer wishes to have the property returned at another place, the bailer must bear the transport costs to such place, unless otherwise agreed.

2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.

2. A bailee must return property at the agreed time and only has the right to request the bailer take back the property prior to such time for a legitimate reason.

Điều 560. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ

Article 560. Late taking back of bailed property

Trường hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.

Trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.

If a bailee is late in returning the property, the bailee may not require the bailer to pay bailment fees and costs for taking care of the property incurred from the agreed time for return of the property to the time it is actually returned and bears the risk with respect to the property during such period.

Where a bailer is late in taking back property, the bailer must pay all costs for taking care of the property and the bailment fees to the bailee during the period for which the bailer is late.

Điều 561. Trả tiền công

Article 561. Payment of fees

1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. A bailer must pay bailment fees in full when taking back the bailed property, unless otherwise agreed.

2. Trường hợp các bên không thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.

2. Where the parties have no agreement on the rate of bailment fees, the applicable rate shall be the average rate of bailment fees at the time when and place where the bailment fee is paid.

3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Notwithstanding that the bailer takes back the property prior to the agreed time, the bailer must pay the bailment fees in full and must pay the necessary costs which the bailee incurs due to the return of the property by the bailee prior to the agreed time, unless otherwise agreed.

4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Where a bailee requests a bailer to take back the property prior to the agreed time, the bailee shall not be entitled to be paid bailment fees and must compensate for any damage to the bailer, unless otherwise agreed.

Mục 13. HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

Section 13. AUTHORIZATION CONTRACTS

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Article 562. Authorization contracts

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Authorization contract means an agreement between parties whereby an attorney has the obligation to perform an act in the name of a principal. The principal shall only be required to pay remuneration if so agreed or so provided by law.

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Article 563. Duration of authorization

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

The duration of the authorization shall be as agreed by the parties or as provided by law. If there is no agreement and the duration is not provided by law, the authorization contract shall be effective for one year from the date on which the authorization is made.

Điều 564. Ủy quyền lại

Article 564. Sub-authorization

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

1. An attorney may only sub-authorize its authorization to a third person in any of the following cases:

a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

a) With the consent of the principal;

b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

b) Due to force majeure events that if the sub-authorization does not apply, the purposes of entering into a civil transaction for the interests of the principal is unachievable.

2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

2. A sub-authorization shall not exceed the scope of the original authorization.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

3. The formalities of the sub-authorization contract must conform to the formalities of the original authorization contract.

Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

Article 565. Obligation of attorneys

1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

1. Perform the act in accordance with the authorization and inform the principal of such performance.

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

2. Notify any third parties involved in the performance of the authorized act of the duration and scope of the authorization and of any amendments of or additions to such scope.

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

3. Take care of and preserve documents and facilities provided for the performance of the authorized act.

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

4. Keep all information confidential which the attorney comes to know during the performance of the authorized act.

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

5. Return to the principal any property received and benefits derived during the performance of the authorized act as agreed or as provided by law.

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

6. Compensate for damage caused by a breach of any of the obligations provided in this Article.

Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền

Article 566. Rights of attorneys

1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

1. Require the principal to provide the information, documentation and facilities necessary for performance of the authorized act.

2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

2. Receive remuneration and be reimbursed for reasonable expenses incurred in the performance of the authorized act.

Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền

Article 567. Obligation of principals

1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

1. Provide the information, documentation and facilities necessary for the attorney to perform the authorized act.

2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

2. Be liable for undertakings given by the attorney within the scope of the authorization.

3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

3. Reimburse the attorney for reasonable expenses incurred by the attorney in the performance of the authorized act and pay any agreed remuneration to the attorney.

Điều 568. Quyền của bên ủy quyền

Article 568. Rights of principals

1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

1. Require the attorney to report fully on the performance of the authorized act.

2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Require the attorney to return any property and benefits derived from the performance of the authorized act, unless otherwise agreed.

3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

3. Compensate for damage caused by a breach of any of the obligations provided in Article 565 of this Code.

Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

Article 569. Unilateral termination of performance of authorization contracts

1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

1. Where an authorization involves payment of remuneration, the principal has the right, at any time, to terminate unilaterally the performance of the contract but must remunerate the attorney in proportion to the acts performed and compensate for damage. If the authorization does not involve payment of remuneration, the principal has the right, at any time, to terminate the performance of the contract, subject to giving reasonable prior notice to the attorney.
A principal must notify any third person in writing of the termination of the performance of the contract by the principal. If the principal fails to do so, any contract with any such third person shall remain in effect, unless such third person knows or should know of the termination of the performance of the contract.

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

2. Where an authorization does not involve payment of remuneration, the attorney has the right, at any time, to terminate unilaterally the performance of the contract, subject to giving reasonable prior notice to the principal. If the authorization involves payment of remuneration, the attorney has the right, at any time, to terminate unilaterally the performance of the contract and must compensate for any damage caused to the principal.

Chương XVII

Chapter XVII

HỨA THƯỞNG, THI CÓ GIẢI

PROMISES OF REWARDS AND PRIZE COMPETITIONS

Điều 570. Hứa thưởng

Article 570. Promises of rewards

1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.

1. A person having made a public promise of a reward must pay that reward to a person having performed the act requested by the promissor.

2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. An act for which a reward is promised must be specific and capable of being performed and must not be prohibited by law nor contravene social morals.

Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng

Article 571. Withdrawal of promises of rewards

Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.

A promissor may withdraw its promise of a reward at any time prior to the commencement of the performance of the act. A withdrawal of a promise of reward must be made in the same manner and by the same media in which the promise of reward was announced.

Điều 572. Trả thưởng

Article 572. Payment of rewards

1. Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.

1. Where a person performs an act for which a reward is promised, that person shall be given the reward upon completion of the act.

2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.

2. Where several persons perform an act for which a reward is promised, concurrently but independently, the person having first completed the act shall be given the reward.

3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.

3. Where more than one person complete, at the same time, an act for which a reward is promised, the reward shall be distributed in equal shares amongst such persons.

4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.

4. Where more than one person co-operate with each other to perform, at the request of the promissor, an act for which a reward is promised, each person shall receive a share of the reward in proportion to its contribution.

Điều 573. Thi có giải

Article 573. Prize competitions

1. Việc tổ chức các cuộc thi văn hóa, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

1. Organization of a cultural, artistic, sports, scientific, technical or other competition shall not violate prohibitions of law and contravene social morals.

2. Người tổ chức các cuộc thi phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.

Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.

2. A person organizing the competition must announce publicly the terms of participation, the scale of marks, the prizes and the value of each prize.
Any alteration of the terms of participation must be announced in the manner in which the competition was announced, within a reasonable period of time prior to the competition being conducted.

3. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.

3. A winner of a prize has the right to demand the organizer of a competition give a prize of the value announced.

Chương XVIII

Chapter XVIII

THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN

PERFORMANCE OF ACTS WITHOUT AUTHORIZATION

Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền

Article 574. Performance of acts without authorization

Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.

Performance of acts without authorization means the voluntary performance of acts by a person being under no obligation to perform the act, solely for the benefit of a beneficiary, without the knowledge of the beneficiary, or with its knowledge but without the beneficiary raising any objection.

Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền

Article 575. Obligation to perform acts without authorization

1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.

1. A person performing an act without authorization has the obligation to do so in accordance with its capabilities and conditions.

2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.

2. A person performing an act without authorization must do so as if such person were performing such act for its own benefit. If such person knows or is able to guess the wishes of the beneficiary, such person must perform the act in accordance with such wishes.

3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.

3. A person performing an act without authorization must, if requested, notify the beneficiary of the progress and results of the performance, unless the beneficiary already knows such information or the person performing the act without authorization does not know the place of residence of the beneficiary.

4. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.

4. If a beneficiary being natural person dies or a beneficiary being juridical person ceases to exist, the person performing an act without authorization must continue to perform the act until the heir or representative of the beneficiary takes over the act.

5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.

5. Where a person performing an act without authorization has legitimate reasons for not being able to continue performance, such person must notify the beneficiary, or the representative or close relatives of the beneficiary, or may ask another person to perform the act on its behalf.

Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện

Article 576. Obligation of beneficiary to pay for acts performed without authorization

1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.

1. A beneficiary of an act performed without authorization must accept the results of the act when it is handed over to the beneficiary by the person having performed the act and [must] reimburse that person for reasonable expenses incurred in performing such act, even where the performance has failed to achieve the results desired by the beneficiary.

2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.

2. If a person has performed an act properly for the benefit of a beneficiary, the beneficiary must remunerate the person having performed the act, unless the person having performed the act refuses to accept the remuneration.

Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

Article 577. Obligation to compensate for damage

1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.

1. If a person performing an act without authorization intentionally causes damage to the beneficiary while performing the act, such person must compensate for such damage.

2. Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.

2. If a person performing an act without authorization unintentionally causes damage to the beneficiary while performing the act, the compensation by such person may be reduced on the basis of the circumstances in which the act was performed.

Điều 578. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền

Article 578. Termination of performance of acts without authorization

Việc thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

The performance of acts without authorization shall terminate in the following cases:

1. Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện.

1. The beneficiary so requests;

2. Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc.

2. The beneficiary, or its heir or representative, takes over the acts;

3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ luật này.

3. The person performing the acts without authorization becomes not able to continue performance in accordance with Clause 5 Article 575 of this Code;

4. Người thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân.

4. The person performing the acts without authorization dies with regard to natural person or juridical person ceases to exist with regard to juridical person.

Chương XIX

Chapter XIX

NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT

OBLIGATIONS TO RETURN PROPERTY DUE TO UNLAWFUL POSSESSION OR USE OF PROPERTY OR DERIVING OF BENEFITS FROM PROPERTY

Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

Article 579. Obligation to return property

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

1. A person possessing or using property of another unlawfully must return the property to its owners and holders of other property-related rights. If the lawful owners and holders of other property-related rights of such property are not able to be found, the property must be delivered to a competent authority, except in the case provided in article 236 of this Code.

2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. A person deriving benefits from property unlawfully, thereby causing damage to another person, must give such benefits to such other person, except in the case provided in Article 236 of this Code.

Điều 580. Tài sản hoàn trả

Article 580. Property to be returned

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.

1. A person possessing or using property unlawfully must return the whole of such property.

2. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Where the property to be returned is a distinctive object, that particular object must be returned and, if such distinctive object is lost or damaged, monetary compensation must be paid, unless otherwise agreed.

3. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. If the property to be returned is a fungible object which has been lost or damaged, an object of the same type must be returned or monetary compensation must be paid, unless otherwise agreed.

4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.

4. A person deriving benefits from property unlawfully must return, either in kind or in money, the benefits derived from the property to any person having suffered loss of such benefits.

Điều 581. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức

Article 581. Obligation to return yield and income

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

1. A person possessing or using property, or a person deriving benefits from property, unlawfully and not in good faith, must return yield and income derived from the property during the time of unlawful possession or use of, or deriving benefits from, the property.

2. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. A person possessing or using property, or a person deriving benefits from property, unlawfully but in good faith, must return any yield and income derived from the property from the time when it knew or should have known that the possession or use of, or deriving benefits from, the property was unlawful, except in the case provided in Article 236 of this Code.

Điều 582. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả

Article 582. Right to require third person to return property

Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.

Where a person unlawfully possessing or using property transfers the property to a third person, the third person must return the property if so demanded by the owner and holders of other property-related rights, unless this Code contains some other provision. If money or compensation has been paid for such property, the third person has the right to demand the party having transferred the property to the third person to compensate for damage.

Điều 583. Nghĩa vụ thanh toán

Article 583. Obligation to pay

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.

Upon taking back property, an owner or holders of other property-related rights or an aggrieved person must reimburse the person having taken possession of or used the property, or having derived benefits from the property, unlawfully but in good faith, for the necessary expenses such person has incurred for taking care of the property and increasing its value.

Chương XX

Chapter XX

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

LIABILITY FOR COMPENSATION FOR NON-CONTRACTUAL DAMAGES

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Article 584. Grounds giving rise to liability to compensate for damage

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

1. A person intentionally or unintentionally harming the life, health, honor, dignity, reputation, property, or other legal rights or interests of a person, must compensate for such damage, unless otherwise prescribed in this Code or relevant laws.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. The person who causes damage shall be discharged from liability for compensation in case where the damage incurs due to force majeure events or at entire fault of the aggrieved person, unless otherwise agreed or otherwise prescribed by law.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

3. If a property causes damage, its owner or possessor must compensate for the damage, except for the damage prescribed in Clause 2 of this Article.

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Article 585. Principles of compensation for damage

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

1. Actual damage must be compensated in full and promptly. Unless otherwise provided by law, parties may agree on the amount of compensation; on the form of compensation, which may be money, in kind or the performance of an act; lump sum payment or payment in installments; and on the method of compensation.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

2. The compensation payable by a person having caused damage may be reduced if such damage was caused unintentionally and is very large in comparison to the financial positions of such person.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

3. If the amount of compensation determined becomes unrealistic, the aggrieved person, or the person having caused damage, has the right to request a court or another competent authority to change the amount of compensation.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

4. If the aggrieved party is partly his/her fault for causing the damage, that part of damage shall not be compensated.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

5. The party having rights and interests infringed shall not be compensated if such damage incurs due to his/her failure to adopt necessary measures to prevent the damage.

Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

Article 586. Capacity of individuals for liability to compensate for damage

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

1. A person of eighteen years of age or older who causes damage shall be personally liable to compensate.

2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

2. Where a minor under fifteen years of age causes damage, his or her parents, if any, must compensate for the total damage. If the parents have insufficient property to compensate and the minor who has caused the damage has property of his or her own, such property shall be used to satisfy the outstanding amount of compensation, except in the cases provided in Article 599 of this Code.
Where a person who is between fifteen and eighteen years of age causes damage, such person must compensate by recourse to his or her own property. If such person has insufficient property to compensate, the parents of such person must satisfy the outstanding amount by recourse to their own property.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

3. Where a minor, legally incapacitated person, person with limited cognition and behavior control, causes damage but there is a guardian, such guardian shall use the property of the ward to compensate. If the ward has no or insufficient property to compensate, the guardian must do so by recourse to the property of the guardian. If the guardian is able to prove that he or she was not at fault with respect to guardianship, the guardian shall not be required to use its property to compensate.

Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

Article 587. Compensation for damage caused jointly by several persons

Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

Where several persons jointly cause damage, they must jointly compensate any aggrieved person. Liability for compensation of each person having jointly caused the damage shall be determined in proportion to the degree of fault of each person. If the degree of fault is not able to be determined, the persons causing damage must compensate in equal shares.

Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Article 588. Limitation period for initiating legal action claiming compensation for damage

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

The limitation period for initiating legal action claiming compensation for damage shall be two years from the date on which the legal rights or interests of an individual, legal entity or other subject were infringed.

Mục 2. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI

Section 2. ASSESSMENT OF DAMAGE

Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Article 589. Damage caused by infringement of property

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

In the event of an infringement of property, the compensable damage shall comprise:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

1. Property which was lost, destroyed or damaged;

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

2. Interests associated with the use and exploitation of the property was lost or declined;

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

3. Reasonable costs for the prevention, mitigation and remedy of the damage;

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

4. Other damage as prescribed by law.

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Article 590. Damage caused by harm to health

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

1. Damage caused by harm to health shall comprise:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

a) Reasonable costs for treating, nursing and rehabilitating health, and functional losses and impairment of the aggrieved person;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

b) Loss of or reduction in the actual income of the aggrieved person. If the actual income of the aggrieved person is irregular and is not able to be determined, the average income level for the type of work performed by the aggrieved person shall be applied;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

c) Reasonable costs and actual income losses of the carers of the aggrieved person during the period of treatment. If the aggrieved person loses his or her ability to work and requires a permanent carer, the damage shall also include reasonable costs for taking care of the aggrieved person.

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

d) Other damage as prescribed by law.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

2. A person causing harm to the health of another person must pay the items provided in Clause 1 of this Article together with an amount of money as compensation for mental suffering of the aggrieved person. The amount of compensation for mental suffering shall be as agreed by the parties; if the parties are not able to agree, the maximum sum shall not exceed fifty-month base salary prescribed by the State.

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

Article 591. Damage caused by harm to life

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

1. Damage caused by harm to life shall comprise:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

a) Damage caused by harm to life prescribed in Article 590 of this Code;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

b) Reasonable funeral costs;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

c) Support for the dependants of the aggrieved person;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

d) Other damage as prescribed by law.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2. A person causing death to another person must pay compensation for damage as provided in Clause 1 of this Article together with an amount of money as compensation for mental suffering of the closest relatives in the first line of succession to the deceased. If there are no such relatives, this sum shall be paid to the persons who were directly reared by the deceased or to the persons who directly reared the deceased. The amount of compensation for mental suffering shall be as agreed by the parties; if the parties are not able to agree, the maximum sum shall not exceed one-hundred-month base salary prescribed in by the State.

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Article 592. Damage caused by harm to honor, dignity or reputation

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

1. Damage caused by harm to the honor, dignity or reputation shall comprise:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

a) Reasonable costs for mitigating and remedying the damage;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

b) Loss of or reduction in actual income;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

c) Other damage as prescribed by law.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

2. A person causing harm to the honor, dignity or reputation of another person must pay compensation for damage as provided in Clause 1 of this Article together with another amount of money as compensation for mental suffering of the aggrieved person. The amount of compensation for mental suffering shall be as agreed by the parties; if the parties are not able to agree, the maximum sum shall not exceed ten-month base salary prescribed by the State.

Điều 593. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm

Article 593. Period of entitlement to compensation for damage caused by harm to health or resulting from loss of life

1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1. Where an aggrieved person loses totally the ability to work, the aggrieved person shall receive compensation until the time of his or her death, unless otherwise agreed.

2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:

a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

2. Where the aggrieved person dies, his or her dependants shall be entitled to receive support for the following durations:
a) A child of the deceased, whether living or conceived prior to his or her death, shall be entitled to compensation until the age of eighteen years, except a child between fifteen and eighteen years of age who is employed and earns sufficient income to look after himself or herself;
b) An adult who is not able to work shall be entitled to receive support until his or her death.

3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.

3. With regard to the conceived child of the deceased, the compensation shall be paid from the time he/she is born and alive.

Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Section 3. COMPENSATION FOR DAMAGE IN A NUMBER OF SPECIFIC CASES

Điều 594. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

Article 594. Compensation for damage by persons exceeding limits of reasonable self-defense

Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

A person causing damage while acting in reasonable self-defense shall not be liable to compensate any aggrieved person.

A person causing damage while not acting in reasonable self-defense must compensate any aggrieved person.

Điều 595. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

Article 595. Compensation for damage by persons exceeding requirements of emergency situation

1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.

1. A person causing damage as a result of exceeding the requirements of an emergency situation must compensate any aggrieved person for that part of the damage which resulted from exceeding the requirements of an emergency situation.

2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. A person creating an emergency situation which leads to damage being caused must Compensate any aggrieved person.

Điều 596. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra

Article 596. Compensation for damage caused by persons using stimulants      

1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

1. A person who, due to the consumption of alcohol or the use of other stimulants, becomes incapable of being aware of or controlling his or her acts, thereby causing damage to another person, must compensate such person.

2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. A person who intentionally causes another person to take alcohol or stimulants, thereby causing such person to become incapable of being aware of or controlling his or her acts, must compensate any person aggrieved thereby.

Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

Article 597. Compensation for damage caused by persons belonging to juridical persons

Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

A juridical person must compensate for any damage caused by any person belonging to the juridical person during the performance of duties assigned by it to such person. If a juridical person has compensated for any damage, it has the right to demand the person at fault for causing the damage to reimburse it an amount of money in accordance with law.

Điều 598. Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra

Article 598. Compensation for damage caused by law enforcers

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

The State must compensate for damage caused by law enforcers as prescribed in the Law on compensation liability of the State.

Điều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý

Article 599. Compensation for damage caused by persons under fifteen years of age or persons having lost capacity for civil acts and under direct supervision of school, hospital or other organization

1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

1. Where a person under fifteen years of age causes damage during school hours, the school must compensate for the damage.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

2. If a legally incapacitated person causes damage to another person while under the direct supervision of a hospital or another juridical person, such hospital or the juridical person must compensate for the damage.

3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.

3. If, in the cases provided in Clauses 1 and 2 of this Article, the school, hospital or another juridical person proves that it was not at fault with respect to supervision, the parents or guardian of the person under fifteen years of age or of the legally incapacitated person must compensate.

Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Article 600. Compensation for damage caused workers and trainees

Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

A natural person or juridical person must compensate for any damage caused by any worker or trainee belonging to it during the performance by the employee or trainee of his or her assigned duties. The natural person or juridical person has the right to demand such worker or trainee reimburse it an amount of money in accordance with law.

Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Article 601. Compensation for damage caused by sources of extreme danger

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

1. Sources of extreme danger comprise motorized means of transport, power transmission systems, operating industrial plants, weapons, explosives, inflammable substances, toxic substances, radioactive substances, dangerous animals and other sources of extreme danger as provided by law.
An owner of a source of extreme danger must comply strictly with the regulations on taking care of, preserving, transporting and using sources of extreme danger in accordance with law.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. An owner of a source of extreme danger must compensate for damage caused by such source. If the owner has transferred possession or use of the source of extreme danger to another person, such other person must compensate [for the damage], unless otherwise agreed.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

3. An owner, or person to which an owner has transferred the possession or use, of a source of extreme danger must compensate for damage caused by such source, even where such owner or person is not at fault, except in either of the following cases:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

a) The aggrieved person is entirely at fault for intentionally causing the damage;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) The damage occurred due to an event of force majeure or in an emergency situation, unless otherwise provided by law.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

4. Where a source of extreme danger is taken into possession or used unlawfully, the person possessing or using [it] unlawfully must compensate for damage.

Where an owner, or a person to which an owner has transferred possession or use, of a source of extreme danger is at fault by allowing the unlawful possession or use of the source of extreme danger, the owner, or the person to which the owner has transferred possession or use, of thesource of extreme danger as the case may be must compensate jointly for the damage.


 

Các văn bản pháp luật khác

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

028.3620.8435 0942.05.04.07 0946.05.04.07